Tin chuyên ngành
on Tuesday 25-03-2025 10:25am
Danh mục: Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
NHS. Phạm Thị Mỹ Chi1, BS. Hoàng Trần An Khánh2, BS. Hồ Ngọc Anh Vũ1
1Khoa IVF, Bệnh viện đa khoa Mỹ Đức, 2OLEA Fertility, Bệnh viện Vinmec Nha Trang
Với sự phát tiển không ngừng, trí tuệ nhân tạo (ARTIFICIAL INTELLIGENCE - AI) đã và đang trở thành một phần không thể tách rời trong cuộc sống đương thời. Nhiều dữ liệu cho thấy AI có thể hỗ trợ các nhà nghiên cứu đa ngành trong tiếp cận cá thể hóa các trường hợp hiếm muộn, từ định liều thuốc đến lựa chọn phôi bằng hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS) dựa trên AI “con người trong vòng lặp” (HITL). Sự hiệp đồng giữa kinh nghiệm của bác sĩ lâm sàng và đề nghị cá thể hóa từ AI hứa hẹn tiềm năng rất lớn trong cải thiện kết cục lâm sàng.
Trong suốt quá trình phát triển mô hình, luyện tập chuẩn sử dụng các tập dữ liệu “đào tạo”, “xác thực” và “kiểm tra”: “đào tạo” để phù hợp với mô hình, “xác thực” để tinh chỉnh các siêu tham số của mô hình và “kiểm tra” để đánh giá độc lập hiệu suất của mô hình. Dựa trên nguyên lý hoạt động trên, AI tạo ra các hệ thống tự học có thể tìm ra ý nghĩa của dữ liệu, sau đó áp dụng kiến thức thu được để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp, giải quyết các vấn đề mới theo cách giống như con người, mà ở đây là chuyên viên phôi học và bác sĩ.
Bất thường hình thái tinh trùng có mối tương quan với độ di động của tinh trùng2. Phần mềm xác định tinh trùng (SID) lựa chọn tinh trùng để tiêm vào bào tương noãn (ICSI) dựa trên khả năng di động. Những tinh trùng có độ tuyến tính đường cong (LIN), mẫu di động đầu (HMP) và điểm SID cao hơn thì có tỷ lệ thụ tinh (p = 0,004) và tạo phôi nang cao hơn (p = 0,013)3.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO mô tả 11 hình ảnh bất thường đầu tinh trùng, tuy nhiên các hình ảnh này trải rộng và chồng chéo các đặc điểm khiến việc phân biệt bằng mắt thường trở nên phức tạp. Shaker và cộng sự đã sử dụng phương pháp học từ điển (dictionary learning) kết hợp với hình ảnh đầu tinh trùng để phân loại các bất thường với tỷ lệ chính xác 92,3%4. Trong bối cảnh tinh trùng sau rã đông được sử dụng để ICSI, mô hình AI giúp xác định tinh trùng sống dựa trên hình ảnh trường sáng đơn. Mô hình này đạt độ chính xác đến 94,9% với độ nhạy 97,0% và độ đặc hiệu 93,3%. Với trường hợp phẫu thuật trích tinh trùng, một mô hình ML sử dụng 16 biến đầu vào để tiên lượng khả năng tìm thấy tinh trùng thành công và một hệ thống mạng nơ-ron tích chập với khả năng tìm tinh trùng trong mẫu mô tinh hoàn sinh thiết được xây dựng5,6. Tuy nhiên, các kết quả còn mang tính khởi đầu.
Công nghệ time-lapse ra đời tạo điều kiện phát triển các AI tận dụng các hình ảnh động học của phôi. Các mô hình học sâu qua hình ảnh time-lapse như iDAScore (Vitrolife) có khả năng đánh giá chính xác hình thái phôi mà không cần hiệu chỉnh từ CVPH, đồng thời dự đoán kết quả làm tổ của phôi. Một AI, CHLOE EQTM, chấm điểm sinh học dựa trên 799 video phôi nang được ứng dụng trong mô tả và phân tích dữ liệu của bệnh nhân và phôi, bao gồm đường kính phôi, độ nở và thời gian nở của phôi. Mặc dù kết quả sơ bộ ban đầu khá hứa hẹn, nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả của mô hình. Dù vậy, việc sử dụng time-lapse và/hoặc AI để lựa chọn phôi vẫn chưa được chứng minh hiệu quả vượt trội so với các phương pháp hiện có qua các nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng mù đôi và thử nghiệm SelecTIMO gần đây. Ngoài ra, việc sử dụng AI cũng cần sự hỗ trợ từ con người, ví dụ như định vị lại phôi để có góc nhìn tốt hơn. Điều quan trọng đối với các thuật toán trong tương lai đó là không chỉ tập trung lựa chọn phôi mà còn phát hiện được những hình ảnh không thấy được bằng mắt thường1.
Trong chu kỳ chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ (CPT), AI cũng bước đầu thể hiện vai trò của mình. Một mô hình hợp nhất đa mô thức (MMF model) đã học hình ảnh nội mạc tử cung của 453 trường hợp để tiên lượng tỷ lệ thai lâm sàng sau CPT của 240 bệnh nhân. Kết quả cho thấy MMF model hiệu quả hơn so với việc đánh giá riêng biệt các biến hình ảnh và định lượng (p ≤ 0,034) với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm lần lượt là 96,2%, 58,3%, 72,3% và 89,5%13. Kết quả này hỗ trợ các bác sĩ trong quyết định điều trị và tư vấn cho người bệnh.
Năm 2022, Fanton và cộng sự đã báo cáo hiệu quả của mô hình K-nearest neighbours (KNN) trong cá thể hóa liều đầu gonadotropin với 18.591 chu kỳ TTTON tại 3 trung tâm HTSS ở Hoa Kỳ. Mô hình KNN là một AI được phát triển dựa trên phương trình hồi quy ước tính liều đầu KTBT và số noãn MII thu được dựa trên các dữ kiện tuổi, Body mass index (BMI), AMH và AFC của 100 trường hợp có đặc điểm tương tự. Kết quả cho thấy nhóm đáp ứng liều với liều đầu cá thể hóa bởi mô hình KNN có nhiều hơn 1,5 noãn MII, 1,2 hợp tử 2PN và 0,6 phôi nang trong khi sử dụng FSH khởi đầu thấp hơn 10 IU và tổng liều thấp hơn 195 IU so với nhóm không cá thể hóa. Trong nhóm đáp ứng “phẳng”, trường hợp khởi trị với liều thấp có nhiều hơn 0,3 noãn MII, 0,3 hợp tử 2PN và 0,2 phôi nang với liều đầu thấp hơn 149 IU và tổng liều thấp hơn 1375 IU so với trường hợp liều đầu cao15. Mặc dù không có cải thiện đáng kể, nhưng thử nghiệm này là một trong những bước đầu ứng dụng AI. Nhìn xa vào tỷ lệ trẻ sinh sống, đây là cơ hội để AI sử dụng các nguồn dữ liệu sẵn nhằm xác định liều thấp nhất trên đặc điểm bệnh nhân, giúp tiết kiệm chi phí16.
Bảng 1. Giá trị hiện tại và tiềm năng tương lai của trí tuệ nhân tạo trong HTSS.
+++: rõ ràng, ++: đang tiếp tục phát triển, +: còn bàn cãi
Tài liệu tham khảo
1. Hanassab, S., Abbara, A., Yeung, A.C. et al. The prospect of artificial intelligence to personalize assisted reproductive technology. Npj Digit Med. 2024;7:55.
2. Saiffe Farías, Adolfo Flores et al. Single-sperm motility analysis during icsi using an artificial intelligence sperm identification software (sid) and correlation with morphology. Fertil Steril. 118(4):e56-e57.
3. Mendizabal-Ruiz, Gerardo et al. Computer software (SiD) assisted real-time single sperm selection associated with fertilization and blastocyst formation. Reprod Biomed Online. 45(4):703-711.
4. Shaker F, Monadjemi SA, Alirezaie J, Naghsh-Nilchi AR. A dictionary learning approach for human sperm heads classification. Comput Biol Med. 2017;1(91):181-190.
5. Wu, D. J., Badamjav, O., Reddy, V. V., Eisenberg, M. & Behr, B. A preliminary study of sperm identification in microdissection testicular sperm extraction samples with deep convolutional neural networks. Asian J Androl. 2021;23:135-139.
6. Bachelot, G. et al. A machine learning approach for the prediction of testicular sperm extraction in nonobstructive azoospermia: algorithm development and validation study. J Med Inter Res. 2023;25:e44047.
7. Kanakasabapathy, M., Bormann, C., Thirumalaraju, P., Banerjee, R. & Shafiee, H. P. Improving the performance of deep convolutional neural networks (CNN) in embryology using synthetic machine-generated images. Hum Reprod 35th Edn. 2020;209.
8. Link, C. et al. A novel non-invasive tool for oocyte selection using gene expression and artificial intelligence. Hum Reprod. 2022;37:107-236.
9. Saeedi P, Yee D, Au J et al. Automatic Identification of Human Blastocyst Components via Texture. 2017;64: IEEE Trans Biomed Eng. 2017;64:2968-2978.
10. Khosravi P, Kazemi E, Zhan Q et al. Deep learning enables robust assessment and selection of human blastocysts after in vitro fertilization. NPJ Digit Med. 2019;2:21.
11. Pereira I, von Horn K, Depenbusch M, Schultze-Mosgau A, Griesinger G. Self-operated endovaginal telemonitoring: a prospective, clinical validation study. Fertil Steril. 2016;106(2):306-310.
12. Jan Gerris, Petra De Sutter,. Self-operated endovaginal telemonitoring (SOET): a step towards more patient-centred ART? Hum Reprod. 2010;25(3):562-568.
13. Xiaowen Liang, Jianchong He, Lu He, Yan Lin, Yuewei Li, Kuan Cai, Jun Wei, Yao Lu, Zhiyi Chen. An ultrasound-based deep learning radiomic model combined with clinical data to predict clinical pregnancy after frozen embryo transfer: a pilot cohort study. Reprod Biomed Online. 2023;47(2):103204, ISSN 1472-6483.
14. The ESHRE Guideline Group on Ovarian Stimulation, Ernesto Bosch, Simone Broer, Georg Griesinger, Michael Grynberg, Peter Humaidan, Estratios Kolibianakis, Michal Kunicki, Antonio La Marca, George Lainas, Nathalie Le Clef, Nathalie Massin, Sebastiaan Mastenbroek, Nikolaos Polyzos, Sesh Kamal Sunkara, Tanya Timeva, Mira Töyli, Janos Urbancsek, Nathalie Vermeulen, Frank Broekmans, Erratum. ESHRE guideline: ovarian stimulation for IVF/ICSI. Hum Reprod Open. 2020;2020(4).
15. Fanton, Michael et al. An interpretable machine learning model for individualized gonadotrophin starting dose selection during ovarian stimulation. Reprod Biomed Online. 45(6):1152-1159.
16. Letterie, Gerard. Artificial intelligence and assisted reproductive technologies: 2023. Ready for prime time? Or not. Fertil Steril. 120(1):32-37.
17. Hariton E, Chi EA, Chi G, Morris JR, Braatz J, Rajpurkar P, Rosen M. A machine learning algorithm can optimize the day of trigger to improve in vitro fertilization outcomes. Fertil Steril. 2021;116(5):1227-1235.
18. Houri O, Gil Y, Danieli-Gruber S, Shufaro Y, Sapir O, Hochberg A, Ben-Haroush A, Wertheimer A. Prediction of oocyte maturation rate in the GnRH antagonist flexible IVF protocol using a novel machine learning algorithm - A retrospective study. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 2023;284:100-104.
19. Kaul V, Enslin S, Gross SA. History of artificial intelligence in medicine. Gastrointest Endosc. 2020;92:807-812.
20. Rolfes V, Bittner U, Gerhards H, Krüssel JS, Fehm T, Ranisch R, Fangerau H. Artificial Intelligence in Reproductive Medicine - An Ethical Perspective. Geburtshilfe Frauenheilkd. 2023;83(1):106-115.
1Khoa IVF, Bệnh viện đa khoa Mỹ Đức, 2OLEA Fertility, Bệnh viện Vinmec Nha Trang
- GIỚI THIỆU
Với sự phát tiển không ngừng, trí tuệ nhân tạo (ARTIFICIAL INTELLIGENCE - AI) đã và đang trở thành một phần không thể tách rời trong cuộc sống đương thời. Nhiều dữ liệu cho thấy AI có thể hỗ trợ các nhà nghiên cứu đa ngành trong tiếp cận cá thể hóa các trường hợp hiếm muộn, từ định liều thuốc đến lựa chọn phôi bằng hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS) dựa trên AI “con người trong vòng lặp” (HITL). Sự hiệp đồng giữa kinh nghiệm của bác sĩ lâm sàng và đề nghị cá thể hóa từ AI hứa hẹn tiềm năng rất lớn trong cải thiện kết cục lâm sàng.
- TRÍ TUỆ NHÂN TẠO LÀ GÌ?
Trong suốt quá trình phát triển mô hình, luyện tập chuẩn sử dụng các tập dữ liệu “đào tạo”, “xác thực” và “kiểm tra”: “đào tạo” để phù hợp với mô hình, “xác thực” để tinh chỉnh các siêu tham số của mô hình và “kiểm tra” để đánh giá độc lập hiệu suất của mô hình. Dựa trên nguyên lý hoạt động trên, AI tạo ra các hệ thống tự học có thể tìm ra ý nghĩa của dữ liệu, sau đó áp dụng kiến thức thu được để thực hiện các nhiệm vụ phức tạp, giải quyết các vấn đề mới theo cách giống như con người, mà ở đây là chuyên viên phôi học và bác sĩ.
- TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀ CHUYÊN VIÊN PHÔI HỌC
- Đánh giá tinh trùng
Bất thường hình thái tinh trùng có mối tương quan với độ di động của tinh trùng2. Phần mềm xác định tinh trùng (SID) lựa chọn tinh trùng để tiêm vào bào tương noãn (ICSI) dựa trên khả năng di động. Những tinh trùng có độ tuyến tính đường cong (LIN), mẫu di động đầu (HMP) và điểm SID cao hơn thì có tỷ lệ thụ tinh (p = 0,004) và tạo phôi nang cao hơn (p = 0,013)3.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO mô tả 11 hình ảnh bất thường đầu tinh trùng, tuy nhiên các hình ảnh này trải rộng và chồng chéo các đặc điểm khiến việc phân biệt bằng mắt thường trở nên phức tạp. Shaker và cộng sự đã sử dụng phương pháp học từ điển (dictionary learning) kết hợp với hình ảnh đầu tinh trùng để phân loại các bất thường với tỷ lệ chính xác 92,3%4. Trong bối cảnh tinh trùng sau rã đông được sử dụng để ICSI, mô hình AI giúp xác định tinh trùng sống dựa trên hình ảnh trường sáng đơn. Mô hình này đạt độ chính xác đến 94,9% với độ nhạy 97,0% và độ đặc hiệu 93,3%. Với trường hợp phẫu thuật trích tinh trùng, một mô hình ML sử dụng 16 biến đầu vào để tiên lượng khả năng tìm thấy tinh trùng thành công và một hệ thống mạng nơ-ron tích chập với khả năng tìm tinh trùng trong mẫu mô tinh hoàn sinh thiết được xây dựng5,6. Tuy nhiên, các kết quả còn mang tính khởi đầu.
- Đánh giá noãn
- Lựa chọn phôi
Công nghệ time-lapse ra đời tạo điều kiện phát triển các AI tận dụng các hình ảnh động học của phôi. Các mô hình học sâu qua hình ảnh time-lapse như iDAScore (Vitrolife) có khả năng đánh giá chính xác hình thái phôi mà không cần hiệu chỉnh từ CVPH, đồng thời dự đoán kết quả làm tổ của phôi. Một AI, CHLOE EQTM, chấm điểm sinh học dựa trên 799 video phôi nang được ứng dụng trong mô tả và phân tích dữ liệu của bệnh nhân và phôi, bao gồm đường kính phôi, độ nở và thời gian nở của phôi. Mặc dù kết quả sơ bộ ban đầu khá hứa hẹn, nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả của mô hình. Dù vậy, việc sử dụng time-lapse và/hoặc AI để lựa chọn phôi vẫn chưa được chứng minh hiệu quả vượt trội so với các phương pháp hiện có qua các nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng mù đôi và thử nghiệm SelecTIMO gần đây. Ngoài ra, việc sử dụng AI cũng cần sự hỗ trợ từ con người, ví dụ như định vị lại phôi để có góc nhìn tốt hơn. Điều quan trọng đối với các thuật toán trong tương lai đó là không chỉ tập trung lựa chọn phôi mà còn phát hiện được những hình ảnh không thấy được bằng mắt thường1.
- TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀ BÁC SĨ
- Siêu âm đánh giá trong HTSS
Trong chu kỳ chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ (CPT), AI cũng bước đầu thể hiện vai trò của mình. Một mô hình hợp nhất đa mô thức (MMF model) đã học hình ảnh nội mạc tử cung của 453 trường hợp để tiên lượng tỷ lệ thai lâm sàng sau CPT của 240 bệnh nhân. Kết quả cho thấy MMF model hiệu quả hơn so với việc đánh giá riêng biệt các biến hình ảnh và định lượng (p ≤ 0,034) với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm lần lượt là 96,2%, 58,3%, 72,3% và 89,5%13. Kết quả này hỗ trợ các bác sĩ trong quyết định điều trị và tư vấn cho người bệnh.
- Liều kích thích buồng trứng (KTBT)
Năm 2022, Fanton và cộng sự đã báo cáo hiệu quả của mô hình K-nearest neighbours (KNN) trong cá thể hóa liều đầu gonadotropin với 18.591 chu kỳ TTTON tại 3 trung tâm HTSS ở Hoa Kỳ. Mô hình KNN là một AI được phát triển dựa trên phương trình hồi quy ước tính liều đầu KTBT và số noãn MII thu được dựa trên các dữ kiện tuổi, Body mass index (BMI), AMH và AFC của 100 trường hợp có đặc điểm tương tự. Kết quả cho thấy nhóm đáp ứng liều với liều đầu cá thể hóa bởi mô hình KNN có nhiều hơn 1,5 noãn MII, 1,2 hợp tử 2PN và 0,6 phôi nang trong khi sử dụng FSH khởi đầu thấp hơn 10 IU và tổng liều thấp hơn 195 IU so với nhóm không cá thể hóa. Trong nhóm đáp ứng “phẳng”, trường hợp khởi trị với liều thấp có nhiều hơn 0,3 noãn MII, 0,3 hợp tử 2PN và 0,2 phôi nang với liều đầu thấp hơn 149 IU và tổng liều thấp hơn 1375 IU so với trường hợp liều đầu cao15. Mặc dù không có cải thiện đáng kể, nhưng thử nghiệm này là một trong những bước đầu ứng dụng AI. Nhìn xa vào tỷ lệ trẻ sinh sống, đây là cơ hội để AI sử dụng các nguồn dữ liệu sẵn nhằm xác định liều thấp nhất trên đặc điểm bệnh nhân, giúp tiết kiệm chi phí16.
- Khởi động trưởng thành noãn
Bảng 1. Giá trị hiện tại và tiềm năng tương lai của trí tuệ nhân tạo trong HTSS.
Ứng dụng | Giá trị hiện tại | Tiềm năng tương lai | |
Labo |
Đánh giá tinh trùng | +++ | +++ |
Đánh giá noãn | + | ++ | |
Đánh giá phôi | +++ | +++ | |
Lâm sàng |
Siêu âm | + | ++ |
Gây phóng noãn | + | +++ | |
Định liều FSH | + | +++ |
- KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
1. Hanassab, S., Abbara, A., Yeung, A.C. et al. The prospect of artificial intelligence to personalize assisted reproductive technology. Npj Digit Med. 2024;7:55.
2. Saiffe Farías, Adolfo Flores et al. Single-sperm motility analysis during icsi using an artificial intelligence sperm identification software (sid) and correlation with morphology. Fertil Steril. 118(4):e56-e57.
3. Mendizabal-Ruiz, Gerardo et al. Computer software (SiD) assisted real-time single sperm selection associated with fertilization and blastocyst formation. Reprod Biomed Online. 45(4):703-711.
4. Shaker F, Monadjemi SA, Alirezaie J, Naghsh-Nilchi AR. A dictionary learning approach for human sperm heads classification. Comput Biol Med. 2017;1(91):181-190.
5. Wu, D. J., Badamjav, O., Reddy, V. V., Eisenberg, M. & Behr, B. A preliminary study of sperm identification in microdissection testicular sperm extraction samples with deep convolutional neural networks. Asian J Androl. 2021;23:135-139.
6. Bachelot, G. et al. A machine learning approach for the prediction of testicular sperm extraction in nonobstructive azoospermia: algorithm development and validation study. J Med Inter Res. 2023;25:e44047.
7. Kanakasabapathy, M., Bormann, C., Thirumalaraju, P., Banerjee, R. & Shafiee, H. P. Improving the performance of deep convolutional neural networks (CNN) in embryology using synthetic machine-generated images. Hum Reprod 35th Edn. 2020;209.
8. Link, C. et al. A novel non-invasive tool for oocyte selection using gene expression and artificial intelligence. Hum Reprod. 2022;37:107-236.
9. Saeedi P, Yee D, Au J et al. Automatic Identification of Human Blastocyst Components via Texture. 2017;64: IEEE Trans Biomed Eng. 2017;64:2968-2978.
10. Khosravi P, Kazemi E, Zhan Q et al. Deep learning enables robust assessment and selection of human blastocysts after in vitro fertilization. NPJ Digit Med. 2019;2:21.
11. Pereira I, von Horn K, Depenbusch M, Schultze-Mosgau A, Griesinger G. Self-operated endovaginal telemonitoring: a prospective, clinical validation study. Fertil Steril. 2016;106(2):306-310.
12. Jan Gerris, Petra De Sutter,. Self-operated endovaginal telemonitoring (SOET): a step towards more patient-centred ART? Hum Reprod. 2010;25(3):562-568.
13. Xiaowen Liang, Jianchong He, Lu He, Yan Lin, Yuewei Li, Kuan Cai, Jun Wei, Yao Lu, Zhiyi Chen. An ultrasound-based deep learning radiomic model combined with clinical data to predict clinical pregnancy after frozen embryo transfer: a pilot cohort study. Reprod Biomed Online. 2023;47(2):103204, ISSN 1472-6483.
14. The ESHRE Guideline Group on Ovarian Stimulation, Ernesto Bosch, Simone Broer, Georg Griesinger, Michael Grynberg, Peter Humaidan, Estratios Kolibianakis, Michal Kunicki, Antonio La Marca, George Lainas, Nathalie Le Clef, Nathalie Massin, Sebastiaan Mastenbroek, Nikolaos Polyzos, Sesh Kamal Sunkara, Tanya Timeva, Mira Töyli, Janos Urbancsek, Nathalie Vermeulen, Frank Broekmans, Erratum. ESHRE guideline: ovarian stimulation for IVF/ICSI. Hum Reprod Open. 2020;2020(4).
15. Fanton, Michael et al. An interpretable machine learning model for individualized gonadotrophin starting dose selection during ovarian stimulation. Reprod Biomed Online. 45(6):1152-1159.
16. Letterie, Gerard. Artificial intelligence and assisted reproductive technologies: 2023. Ready for prime time? Or not. Fertil Steril. 120(1):32-37.
17. Hariton E, Chi EA, Chi G, Morris JR, Braatz J, Rajpurkar P, Rosen M. A machine learning algorithm can optimize the day of trigger to improve in vitro fertilization outcomes. Fertil Steril. 2021;116(5):1227-1235.
18. Houri O, Gil Y, Danieli-Gruber S, Shufaro Y, Sapir O, Hochberg A, Ben-Haroush A, Wertheimer A. Prediction of oocyte maturation rate in the GnRH antagonist flexible IVF protocol using a novel machine learning algorithm - A retrospective study. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 2023;284:100-104.
19. Kaul V, Enslin S, Gross SA. History of artificial intelligence in medicine. Gastrointest Endosc. 2020;92:807-812.
20. Rolfes V, Bittner U, Gerhards H, Krüssel JS, Fehm T, Ranisch R, Fangerau H. Artificial Intelligence in Reproductive Medicine - An Ethical Perspective. Geburtshilfe Frauenheilkd. 2023;83(1):106-115.
Các tin khác cùng chuyên mục:











TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...
Năm 2020
Caravelle Hotel Saigon, thứ bảy 19 . 7 . 2025
Năm 2020
New World Saigon hotel, Thứ bảy ngày 14 . 6 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...
FACEBOOK