Tin tức
on Monday 17-08-2020 10:12am
Danh mục: Tin quốc tế
Ths Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận
Từ khi mới xuất hiện, kỹ thuật ICSI được sử dụng chủ yếu trên những bệnh nhân vô sinh do yếu tố nam giới hoặc thất bại IVF nhiều lần và cho đến nay, kỹ thuật này đã được chỉ định phổ biến trong điều trị vô sinh hiếm muộn. Trong ICSI, tinh trùng được lựa chọn chủ yếu thông qua đánh giá hình thái và độ di động, tuy nhiên để có thể thụ tinh thành công thì bên cạnh hai yếu tố trên, tính toàn vẹn DNA cũng như tiềm năng cấu trúc của tinh trùng cũng đóng một vai trò quan trọng không kém. Vì vậy, tiêu chuẩn đánh giá hình thái tinh trùng di động (MSOME) ra đời cho phép lựa chọn tinh trùng với độ phóng đại >6000 lần giúp quan sát tốt hơn hình thái 3 chiều của đầu tinh trùng từ đó hỗ trợ thực hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng lựa chọn vào bào tương noãn (IMSI).
Hiện nay, lựa chọn phôi chuyển chủ yếu dựa trên đánh giá hình thái phôi tại một thời điểm nhất định. Kỹ thuật time-lapse ra đời giúp đánh giá toàn bộ các sự kiện diễn ra ở phôi giai đoạn tiền làm tổ. Dựa vào quan sát hình ảnh phôi liên tục, nhiều thuật toán cũng như nghiên cứu đánh giá mối tương quan giữa động học hình thái với khả năng hình thành phôi nang, đặc điểm di truyền phôi, tỉ lệ làm tổ… đã được công bố. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối tương quan giữa động học hình thái phôi giai đoạn tiền làm tổ với hàm lượng sản phẩm phiên mã gen apoptosis ở tinh trùng sử dụng cho ICSI/IMSI. Vì vậy Esmat Mangoli và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá vấn đề trên.
Nghiên cứu tiến cứu thực hiện từ tháng 05/2016 đến tháng 05/2018 trên 80 bệnh nhân với chỉ định vô sinh nam. Người tham gia nghiên cứu được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm dựa trên kỹ thuật được thực hiện là ICSI và IMSI.
Không có sự khác biệt nào được tìm thấy ở đặc điểm nền bệnh nhân của cả 2 nhóm. Đánh giá trên các thông số động học cho thấy các sự kiện phân chia và phát triển ở phôi trong nhóm ICSI diễn ra nhanh hơn nhóm IMSI (p ˂ 0,0001). IMSI có tỉ lệ phôi bất thường phân chia thấp hơn nhóm ICSI. Hầu hết các thông số động học không có sự khác biệt giữa hai nhóm ngoại trừ t5, cc2 và s2. Xu hướng thai sinh hoá, tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ sinh sống cao hơn ở nhóm IMSI. Kết quả xét nghiệm TUNEL cho thấy chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng thấp hơn ở nhóm IMSI.
Đánh giá về hàm lượng mRNA của các gen liên quan đến quá trình apoptosis bằng kỹ thuật rt-PCR cho thấy có sự tăng đáng kể ở hàm lượng sản phẩm phiên mã của gen BAX, Caspase3 và tỉ lệ BAX/ Bcl2 ở nhóm ICSI. Mối tương quan giữa hàm lượng sản phẩm phiên mã và thông số động học phôi giữa hai nhóm cũng được đánh giá. Kết quả cho thấy có mối tương quan nghịch giữa hàm lượng sản phẩm phiên mã của Caspase3 với thông số s2 và s3 ở nhóm IMSI trong khi không có mối tương quan nào được tìm thấy ở nhóm ICSI. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng phát hiện ra rằng hàm lượng sản phẩm phiên mã của gen apoptosis ở tinh trùng không tương quan với các bất thường trong phân chia của phôi cũng như kết quả lâm sàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy lựa chọn tinh trùng với độ phóng đại cao trong kỹ thuật IMSI giúp lựa chọn được những tinh trùng có chỉ số phân mảnh DNA và hàm lượng sản phẩm phiên mã của gen apoptosis thấp hơn từ đó cho động học phôi tốt hơn và cải thiện kết cục điều trị so với ICSI. Bên cạnh đó, một số thông số time-lapse có thể có liên quan đến hàm lượng sản phẩm phiên mã của gene apoptosis.
Nguồn: Association between early embryo morphokinetics plus transcript levels of sperm apoptotic genes and clinical outcomes in IMSI and ICSI cycles of male factor patients. Journal of Assisted Reproduction and Genetics. 10.1007/s10815-020-01910-7 2020.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hút thuốc lá và chất lượng tinh dịch ở nam giới vô sinh: một phân tích gộp và tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 13-08-2020
Giảm tỉ lệ phôi khảm nhờ trí tuệ nhân tạo - Ngày đăng: 13-08-2020
Các yếu tố liên quan đến việc phôi phân tách và kết cục lâm sàng của sinh đôi cùng hợp tử sau IVF và ICSI - Ngày đăng: 13-08-2020
Biểu hiện bất thường thụ thể steroid nội mạc tử cung trong chu kỳ IVM non-hCG có hỗ trợ hoàng thể: một nghiên cứu thí điểm - Ngày đăng: 13-08-2020
Đông lạnh noãn ở bệnh nhân ung thư - Ngày đăng: 13-08-2020
Ảnh hưởng của các phương pháp đông lạnh khác nhau đến tính toàn vẹn dna và chất lượng nhiễm sắc chất tinh trùng ở nam giới - Ngày đăng: 13-08-2020
Sót phôi làm giảm tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu bắt cặp - Ngày đăng: 11-08-2020
Lão hóa tế bào mầm nguồn gốc từ cha: dự đoán độ tuổi methyl hóa DNA từ tinh trùng người - Ngày đăng: 11-08-2020
Phân tích mối tương quan giữa bất thường số lượng nhiễm sắc thể và tuổi tác bằng phương pháp niPGT-A - Ngày đăng: 11-08-2020
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp về kết cục chu sinh của mạch máu tiền đạo được chẩn đoán trước sinh - Ngày đăng: 11-08-2020
Tìm thấy sars - coronavirus 2 trong mô nhau và màng ối - Ngày đăng: 11-08-2020
Sử dụng NGS trong chẩn đoán lệch bội, đột biến cấu trúc và phát hiện thể khảm ở PGT-A và PGT-SR - Ngày đăng: 12-08-2020
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK