Tin tức
on Monday 17-12-2018 9:39am
Danh mục: Tin quốc tế
Trong trường hợp vô tinh không do tắc, người ta thu nhận tìm kiếm tinh trùng từ những mẫu mô trích từ tinh hoàn thường khó khăn và mất nhiều thời gian. Số lượng tinh trùng thường rất ít và bị che lấp bởi các tế bào khác, đặc biệt là hồng cầu có rất nhiều trong mẫu gây cản trở nhận diện và phân lập tinh trùng cho ICSI. ESSM là dung dịch ly giải hồng cầu áp dụng trong quy trình xử lý hồng cầu cho tinh trùng. Mẫu tinh trùng từ TESE sau xử lý ESSM giúp tìm tinh trùng dễ dàng và nhanh hơn, xử lý mẫu sạch hơn giúp ICSI được thực hiện thuận lợi. Tuy nhiên, khi sử dụng ESSM này liệu có tác động bất lợi cho tinh trùng hay không vẫn chưa rõ ràng.
Các nhà khoa học Thổ Nhĩ Kỳ đã thực hiện nghiên cứu với mục đích điều tra tác động của ESSM có liên quan tới các thông số di động, hình dạng, sức sống, sự trưởng thành màng tinh trùng, phản ứng cực đầu, tính toàn vẹn DNA. Có 36 mẫu tinh trùng bình thường và 9 mẫu oligozoospermic, đánh giá các thông số ban đầu (mật độ, di động, hình dạng, tỉ lệ sống, HBA). Tinh dịch được loại bỏ sau lọc và mỗi mẫu chia làm 3 nhóm: nhóm 1 sau lọc rửa; nhóm 2 sau lọc có bổ sung ESSM để kiểm tra mức ảnh hưởng lên tinh trùng; nhóm 3 bổ sung hồng cầu lẫn ESSM (mô phỏng mẫu TESE). Sau bước rửa cuối cùng tất cả các nhóm được đánh giá mật độ, di động, hình dạng, tỉ lệ sống, HBA, phản ứng cực đầu, tính toàn vẹn DNA. Tất cả các thông số đều được đánh giá trước và sau trữ lạnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Cái Thị Diệu Ánh – Chuyên viên phôi học - IVFMD Tân Bình
Nguồn: Effect of erythrocyte-sperm separation medium on nuclear, acrosomal, and membrane maturity parameters in human sperm. Journal of Assisted Reproduction and Genetics. doi:10.1007/s10815-017-1085-1.
Các nhà khoa học Thổ Nhĩ Kỳ đã thực hiện nghiên cứu với mục đích điều tra tác động của ESSM có liên quan tới các thông số di động, hình dạng, sức sống, sự trưởng thành màng tinh trùng, phản ứng cực đầu, tính toàn vẹn DNA. Có 36 mẫu tinh trùng bình thường và 9 mẫu oligozoospermic, đánh giá các thông số ban đầu (mật độ, di động, hình dạng, tỉ lệ sống, HBA). Tinh dịch được loại bỏ sau lọc và mỗi mẫu chia làm 3 nhóm: nhóm 1 sau lọc rửa; nhóm 2 sau lọc có bổ sung ESSM để kiểm tra mức ảnh hưởng lên tinh trùng; nhóm 3 bổ sung hồng cầu lẫn ESSM (mô phỏng mẫu TESE). Sau bước rửa cuối cùng tất cả các nhóm được đánh giá mật độ, di động, hình dạng, tỉ lệ sống, HBA, phản ứng cực đầu, tính toàn vẹn DNA. Tất cả các thông số đều được đánh giá trước và sau trữ lạnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Các thông số tinh trùng được kiểm tra (p>0.05) không có sự khác biệt giữa mẫu tinh trùng có bổ sung và mẫu không bổ sung ESSM.
- Sau trữ lạnh, tổng số tinh trùng di động và tỉ lệ sống giảm kể cả sử dụng ESSM.
- Mỗi nhóm mẫu oligozoospermic có tỷ lệ hình dạng bình thường, phản ứng cực đầu và khả năng gắn kết HA thấp trước khi bảo quản lạnh. Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các mẫu oligozoospermic và mẫu bình thường khi đem so sánh trong tất cả mỗi nhóm.
Cái Thị Diệu Ánh – Chuyên viên phôi học - IVFMD Tân Bình
Nguồn: Effect of erythrocyte-sperm separation medium on nuclear, acrosomal, and membrane maturity parameters in human sperm. Journal of Assisted Reproduction and Genetics. doi:10.1007/s10815-017-1085-1.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Phụ nữ sau sinh có nguy cơ ung thư vú cao hơn phụ nữ chưa có con - Ngày đăng: 17-12-2018
AMH – chỉ số dự đoán mãn kinh và suy buồng trứng sớm - Ngày đăng: 12-12-2018
DNA tinh trùng phân mảnh cao sẽ làm trì hoãn động học phát triển của phôi có nguồn gốc từ noãn hiến tặng của người khỏe mạnh và trẻ tuổi - Ngày đăng: 12-12-2018
Kích thước thoi vô sắc là dấu ấn phản ánh chất lượng noãn - Ngày đăng: 07-12-2018
Hỗ trợ hoàng thể bằng GnRH đồng vận vào thời điểm giữa pha hoàng thể trong các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh: nghiên cứu thử nghiệm tiến cứu có can thiệp - Ngày đăng: 06-12-2018
Nằm nghỉ sau chuyển phôi có thể ảnh hưởng xấu đến kết cục điều trị - Ngày đăng: 03-12-2018
Tiềm năng phát triển của các phôi ngày 5 phát triển chậm - Ngày đăng: 05-12-2018
Biến chứng thai kì trong những chu kì chuyển phôi trữ so với chuyển phôi tươi ở bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) - Ngày đăng: 03-12-2018
Tỷ lệ trẻ sinh sống giảm khi chuyển những phôi khảm cấu trúc nhiễm sắc thể sau thực hiện kỹ thuật phân tích di truyền tiền làm tổ (PGT-A) - Ngày đăng: 30-11-2018
Sinh thiết phôi nang và các thao tác phòng thí nghiệm không làm ảnh hưởng đến đặc điểm phôi sau rã đông cũng như tỷ lệ làm tổ của phôi - Ngày đăng: 30-11-2018
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK