Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin chuyên ngành
on Monday 25-10-2010 1:23am
Viết bởi: Administrator

sinh non thang

 

BS. Phạm Thị Ngọc Điệp

 


ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ lâu sanh non vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh. Mục tiêu của điều trị dọa sanh non là cắt cơn gò tử cung, cố gắng kéo dài cuộc sống thai nhi trong tử cung càng lâu đến mức có thể. Tuy nhiên với những tiến bộ mới trong chăm sóc trẻ sơ sinh, ngành dưỡng nhi đã nuôi được những thai nhi cực non và non, nhất là những thai nhi đã được dùng glucocorticoid cho mẹ trước sanh để hỗ trợ phổi thì khả năng nuôi sống tốt hơn; Glucocorticoid làm giảm mức độ nghiêm trọng và tần suất suy hô hấp, giảm nhu cầu điều trị bằng surfactant, nồng độ cung cấp oxygen thấp hơn và giảm nhu cầu sử dụng máy thở lâu dài trong giai đoạn sơ sinh. Glucocorticoid còn giúp giảm tỉ lệ xuất huyết não, xuất huyết tiêu hóa và viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Do đó quan niệm mới hiện nay là cần trì hoãn cuộc sanh non tối thiểu 48 giờ, để chờ tác dụng tối đa của glucocorticoid là chấp nhận được. Mặc dù có nhiều phương thức và thuốc được sử dụng cắt cơn gò nhưng vẫn chưa có phương thức nào được cho là tối ưu. ATOSIBAN là chất có hoạt động đối kháng với oxytocin trên các thụ thể ở cơ tử cung làm cắt cơn gò tử cung, đã được sử dụng từ lâu tại các nước trên thế giới, đặc biệt các nước thuộc khối Châu Au, được đánh giá là có hiệu quả cao nhưng ít gây tác dụng phụ cho mẹ và thai nhất. Vì lý do này chúng tôi muốn làm một thử nghiệm lâm sàng để đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ của ATOSIBAN trên sản phụ Việt Nam tại bệnh viện Từ Dũ.

Mục tiêu

- Đánh giá hiệu quả giảm cơn gò tử cung của Atosiban ( Tractocile) trong điều trị dọa sanh non.

- Xác định tỉ lệ tác dụng phụ trên mẹ và thai nhi trong quá trình điều trị bằng Atosiban.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Số trường hợp dự kiến thử nghiệm là 30 trường hợp gồm những phụ nữ mang thai sống không dị tật từ 28 đến 34 tuần có dấu hiệu dọa sanh non. Thời gian thử nghiệm từ 8/2008- 08/2009, thực hiện tại khoa Cấp cứu bệnh viện Từ Dũ.

Đánh giá hiệu quả qua thời gian cắt cơn gò trung bình,  tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ, tỉ lệ duy trì thai kỳ trên một tuần, tỉ lệ tác dụng phụ nếu có (như: buồn nôn- nôn; chóng mặt, tiểu khó, thay đổi mạch-huyết áp ở mẹ, thay đổi nhịp tim thai).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặt điểm nhóm nghiên cứu

Tổng số trường hợp nghiên cứu là 40 trường hợp. Tuổi trung bình của mẹ: 32 tuổi (tuổi trẻ nhất 19 tuổi và lớn nhất là 44 tuổi); Có 15 sản phụ trên 35 tuổi, chiếm tỉ lệ 40%. Phân tích theo số lượng thai: có 11 trường hợp song thai (27,5%), 29 trường hợp đơn thai (72,5%). Tuổi thai trung bình lúc bắt đầu điều trị: 31,05±  2,05 tuần; Tuổi thai dưới 30 tuần có 18 trường hợp (45%); Tuổi thai dưới 32 tuần 22 trường hợp (55%). Số cơn gò trung bình trong 20 phút: 04 cơn, chiếm tỉ lệ 32,5%; 05 cơn (40%); 06 cơn (22,5%). Độ mở cổ tử cung: mở 1cm: 9 trường hợp, chiếm tỉ lệ 23%; mở 2-3cm 27 trường hợp, chiếm tỉ lệ 67%; mở trên 3cm: 4 trường hợp, chiếm tỉ lệ 10%. Độ xóa trung bình 60%.

Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu

Đặc điểm nhóm nghiên cứu

Tần số

Tỉ lệ (%)

Tuổi mẹ trung bình.

- < 35 tuổi.

- ≥ 35 tuổi

32 tuổi

15

25

40

60

Tuổi thai trung bình

- < 30 tuần

- < 32 tuần

31,05t (± 2,05t)

18

22

45

55

Số lượng thai:

- Đơn thai.

- Song thai.

29

11

72,5

27,5

Cơn gò trong 20 phút

- 04 cơn

- 05 cơn

- 06 cơn

- 7-8 cơn

13

16

9

2

32,5

40

22,5

5

Độ mở cổ tử cung

- Mở 1cm.

- Mở 2-3cm.

- Mở > 3cm

09

27

4

23

67

10

Thời gian cắt cơn gò trung bình

Thời gian cắt cơn gò trung bình là 03 giờ36 phút ± 01giờ 06; Trường hợp lâu nhất là 05 giờ và nhanh nhất là 01 giờ và có 04 trường hợp không cắt được cơn gò; Trong đó có 3 trường hợp song thai; một trường hợp có khâu cổ tử cung; 01 trường hợp cổ tử cung 4cm, có 6-8 cơn gò trong 20 phút (đã quá chỉ định dùng, nhưng do gia đình sản phụ tha thiết yêu cầu dùng, kéo dài được 12 giờ, kịp chích một liều Bétène); có 02 trường hợp ối rỉ, bạch cầu tăng cao nên quyết định ngưng dùng thuốc cắt cơn gò.

Bảng 2: Thời gian cắt cơn gò

Thời gian cắt cơn gò

Tần số

Tỉ lệ (%)

Cắt gò <= 30 phút

Cắt gò > 30phút <= 1giờ

Cắt gò > 1 giờ <= 3 giờ

Cắt gò > 3 giờ

Không cắt được cơn gò

Tổng số

3

4

12

17

4

40

7,5

10,0

30,0

42,5

10,0

100,0

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ chung cho cả song thai và đơn thai khá cao 87,5% (35 trường hợp), có 05 trường hợp sanh trước 48 giờ, trong đó có 04 trường hợp kể trên.

Biểu đồ1: Tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ

ban do1a

Phân tích theo đơn thai và song thai thì tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ ở nhóm đơn thai là 93,1% cao hơn nhóm song thai là 72,7%.

Bảng 3: Duy trì thai kỳ được 48 giờ theo song thai/ đơn thai

Song thai

Đơn thai

Thất bại trước 48 giờ

Thành công sau 48 giờ

Tổng cộng

Tỉ lệ thành công sau 48 giờ

3

8

11

72,7%

2

27

29

93,1%

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được 2-7 ngày: 20,5% (08 trường hợp). Tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần là 67,5% (27 trường hợp). Có 05 trường hợp thất bại đã nói trên.

Biểu đồ 2: Tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần

ban do1b

Nếu phân tích theo số lượng thai tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần ở nhóm song thai là 45,6%, nhóm đơn thai là 75,8%.

Bảng 4: Thời gian duy trì thai kỳ trên 07 ngày

Thời gian duy trì thai kỳ

Song thai

Đơn thai

Duy trì được 2-7 ngày

Duy trì được trên 7 ngày

Thất bại

Tổng số

3 (27,2%)

5 (45,6%)

3 (27,2%)

11 (100%)

5 (17,2%)

22 (75,8%)

2 (07%)

29(100%)

Tỉ lệ tác dụng phụ chung

Tổng cộng có 06 trường hợp có tác dụng phụ, chiếm tỉ lệ 15%, bao gồm các tác dụng phụ như: Buồn nôn- nôn, chóng mặt, tiểu khó, bí tiểu; Trong đó tác dụng phụ buồn nôn-nôn thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 50%, kế đến là chóng mặt. Tất cả các trường hợp sanh ra đều có điểm số APGAR tốt, chưa ghi nhận trường hợp nào ảnh hưởng trên thai nhi.

Bảng 5: Tác dụng phụ

Loại tác dụng phụ

Tần số

Tỉ lệ

- Nôn-Buồn nôn

- Nhức đầu

- Chóng mặt

- Tiểu khó

- Bí tiểu

Tổng cộng

3

2

2

2

1

6/ 40

50

33,3

33,3

33,3

16,7

15%

BÀN LUẬN

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được 48 giờ khá cao 87,5% và tương đương với kết quả của Kashanian(2005) là 82,5% nhưng cao hơn so với kết quả của Wafa, Al-Omari (2006) trong loạt nghiên cứu 31 trường hợp, tỉ lệ này là 64%.

Tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần là 67,5%, thấp hơn so với Kashanian(2005): 75%, có thể do chúng tôi có tỉ lệ song thai khá cao 27,5% nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn cao hơn so với Wafa, Al-Omari (2006): 58,1%. Nếu tính riêng đơn thai, tỉ lệ duy trì thai sau một tuần là 75,8%.

Tác dụng phụ ghi nhận được thường là nhẹ và thoáng qua, trong đó buồn nôn-nôn thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ 50%, kế đến là chóng mặt. Riêng trường hợp bị bí tiểu xuất hiện sau khi đã hết liều thuốc, chúng tôi đặt thông tiểu liên tục trong 24 giờ, sau đó bệnh nhân tự đi tiểu lại được, tác dụng phụ này chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào đề cập đến, có thể do tỉ lệ xảy ra rất thấp.

KẾT LUẬN

Atosiban có hiệu quả điều trị dọa sanh non với thời gian duy trì thai kỳ được 48 giờ khá cao (87,5%) đây là thời gian cần thiết cho tác dụng tối đã của thuốc trợ phổi. Tỉ lệ duy trì thai kỳ được trên một tuần là 67,5% tính chung cho cả đơn thai và song thai. Tác dụng phụ thường gặp là nôn và buồn nôn, không có tác dụng phụ nghiêm trọng ở mẹ và chưa ghi nhận tác dụng phụ ở thai nhi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ananth, CV, Joseph, KS, Oyelese, Y, et al. Trends in preterm birth and perinatal mortality among singletons: United States, 1989 through 2000. Obstet Gynecol 2005; 105:1084.

2. Bekkari Y, Lucas J, Beillat T, Chret A, Dreyfus M. Tocolysis with nifedipine: its use in current practice Gynecol Obstet Fertil. 2006 Jan;34(1):82-3.

3. M. Kashaniana, A. R. A., M. Soltanzadeha. (October 2005). “Atosiban and nifedipin  for the treatment of  preterm labor . “. International Journal of Gynecology & Obstetrics, 91 ( 1), pp. 10-14

4. Goldenberg, RL, Culhane, JF, Iams, JD, Romero, R. Epidemiology and causes of preterm birth. Lancet 2008; [1]

5. King JF., Calcium channel blockers for inhibiting preterm labor, a systematic review of the evidence and protocol for administration of nifedipine. Aust N Z J Obstet Gynaecol 2003 (Jun.);43(3):192

6. http://www.oblink.com/display.asp?page=products_treatment_applicationoftractocile

7. Papatsonis D, Flenady V, Cole S, Liley H Oxytocin receptor antagonists for inhibiting preterm labour, Cochrane Database Syst Rev. 2005 Jul 20;(3):CD004452

8. Simhan, HN, Krohn, MA. Paternal race and preterm birth. Am J Obstet Gynecol 2008; 198:644.

Từ khóa:
Các tin khác cùng chuyên mục:
Nhiễm Listeria và thai kỳ - Ngày đăng: 29-09-2010
Rối loạn phổ tự kỷ - Ngày đăng: 15-08-2010
DẬY THÌ SỚM (phần 2) - Ngày đăng: 21-06-2010
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK