
BS. Phùng Huy Tuân
GIỚI THIỆU
Trong chu kỳ tự nhiên, sau rụng trứng, phần nang noãn còn lại hình thành nên hoàng thể, tiết hormon steroid là estradiol và progesterone. Khi hiện tượng thụ tinh xảy ra, phôi sẽ di chuyển vào buồng tử cung để làm tổ. Quá trình làm tổ của phôi vào nội mạc tử cung xảy ra trong một giai đoạn nhất định, gọi là “cửa sổ làm tổ của phôi”. Nhờ sự chế tiết estradiol và progesterone từ hoàng thể, môi trường nội mạc tử cung mới tối ưu cho sự làm tổ của phôi và ổn định NMTC trong thai kỳ. Ở các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm, giai đoạn hoàng thể thường bị suy yếu. Hỗ trợ hoàng thể là thuật ngữ dùng để mô tả việc bổ sung nội tiết với mục đích hỗ trợ quá trình làm tổ của phôi thai.
Hỗ trợ hoàng thể trong các chu kỳ TTTON là cần thiết và giúp tăng tỉ lệ có thai. Tuy nhiên còn rất nhiều tranh cãi về phác đồ hỗ trợ thế nào là thích hợp nhất, thời điểm bắt đầu khi nào và kết thúc khi nào. Mục tiêu của bài viết này giúp hiểu rõ hơn về giai đoạn hoàng thể trong các chu kỳ kích thích buồng trứng từ đó đề ra các phác đồ hỗ trợ nhằm tối ưu hoá việc hỗ trợ hoàng thể trong TTTON.
PHA HOÀNG THỂ TRONG CHU KỲ TỰ NHIÊN
Sau rụng trứng, hoàng thể hình thành và sản xuất estradiol và progesterone. Nồng độ 2 loại steroid này đạt đỉnh vào 4 ngày sau rụng trứng và nồng độ đỉnh được duy trì khoảng 1 tuần. Estradiol và progesterone bắt đầu giảm vào ngày 10 sau rụng trứng và kinh nguyệt sẽ xuất hiện lại sau đó khoảng 4 ngày nếu phụ nữ không có thai. Ngược lại, nếu có hiện tượng thụ thai, hCG được sản xuất từ phôi nang sẽ giúp duy trì hoạt động hoàn thể tiếp tục sản xuất progesterone. Chức năng sản xuất estradiol và progesterone tại hoàng thể sẽ được chuyển sang nhau thai xảy ra quanh tuần thứ 7 của tuổi thai.
TẠI SAO CẦN HỖ TRỢ GIAI ĐOẠN HOÀNG THỂ TRONG TTTON
Từ năm 1949, trường hợp có kinh sớm do thiếu hụt progesterone trong pha hoàng thể đã được ghi nhận và điều trị bằng cho bổ sung progesterone ngoại sinh. Tần suất thiểu năng giai đoạn hoàng thể trong các chu kỳ tự nhiên trên bệnh nhân có phóng noãn bình thường là 8,1%. Đối với các chu kỳ TTTON, giai đoạn hoàng thể trong các chu kỳ có kích thích buồng trứng thường bất thường. Nguyên nhân thiểu năng hoàng thể trong các chu kỳ IVF có thể do:
Sự thiếu hụt LH
Khi sử dụng GnRH agonist kéo dài với mục đích ngăn chặn sự tăng LH nội sinh trong TTTON sẽ gây nên thiếu LH trong pha hoàng thể. Bên cạnh đó, với sự phát triển quá nhiều nang noãn trong quá trình kích thích buồng trứng sẽ hình thành một số lượng lớn hoàng thể sau chọc hút. Do đó, nồng độ estradiol và progesterone trong giai đoạn đầu của pha hoàng thể sẽ cao hơn nồng độ sinh lý bình thường sẽ ức chế sự phóng thích LH của từ tuyến yên dưới tác động feedback âm lên trục hạ đồi tuyến yên buồng trứng.
Sự thay đổi nồng độ hormon steroid
Thời gian sản xuất estradiol và progesterone của pha hoàng thể trong chu kỳ có kích thích buồng trứng ngắn hơn chu kỳ tự nhiên từ 1-3 ngày, và nồng độ 2 loại steroid này lại giảm nhanh và đột ngột hơn trong chu kỳ KTBT so với chu kỳ tự nhiên. Do đó, thường bệnh nhân có khuynh hướng ra kinh sớm hơn nếu không được hỗ trợ giai đoạn hoàng thể.
HỖ TRỢ HOÀNG THỂ NÊN BẮT ĐẦU KHI NÀO
Bắt đầu hỗ trợ hoàng thể khi nào đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi. Ba thời điểm thường được đề nghị bắt đầu hỗ trợ hoàng thể là ngày cho hCG, ngày chọc hút trứng và ngày chuyển phôi. Nhiều nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa 3 thời điểm bắt đầu hỗ trợ hoàng thể trên. Tuy nhiên, hỗ trợ hoàng thể không nên trễ hơn 3 ngày sau chọc hút trứng.
HỖ TRỢ HOÀNG THỂ KÉO DÀI BAO LÂU
Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể có thể kéo dài 2 tuần, từ thời điểm chọc hút trứng đến khi thử thai hoặc tiếp tục kéo dài thêm 3 tuần đến tuổi thai được 7 tuần. Đa số nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ trẻ sinh sống giữa 2 nhóm trên, tuy nhiên việc hỗ trợ kéo dài đến 7 tuần có thể làm giảm tỉ lệ sảy thai sớm.
CÁC THUỐC SỬ DỤNG TRONG HỖ TRỢ HOÀNG THỂ
Progesterone
Thuốc quan trọng nhất và không thể thiếu trong hỗ trợ hoàng thể. Progesterone chuyển nội mạc tử cung sang giai đoạn chế tiết, và nhờ sự thay đổi này, phôi mới có thể bám vào và làm tổ trên nội mạc tử cung. Progesterone có thể sử dụng qua 3 đường: uống, tiêm bắp và đặt âm đạo. Progesterone đường uống thường không hấp thu tốt do đó không đủ hỗ trợ cho nội mạc tử cung. Nhiều nghiên cứu cho thấy, progesterone đường đặt âm đạo và tiêm bắp cho hiệu quả tương đương mặc dù nồng độ progesterone trong máu của đường tiêm bao giờ cũng cao hơn đường đặt âm đạo. Tiêm progesterone mỗi ngày sẽ gây đau, dị ứng và có thể abces tại chỗ tiêm, do đó đường âm đạo thường được ưu tiên sử dụng do hiệu quả cao và ít tác dụng phụ nhất.
Estradiol
Do hoàng thể không chỉ sản xuất progesterone mà còn tiết ra estradiol. Estradiol có vai trò bổ sung thụ thể của progesterone và tạo điều kiện cho progesterone gây tác động sinh học. Estradiol cũng bị giảm trong pha hoàng thể của chu kỳ kích thích buồng trứng vì thế có thể làm giảm tỉ lệ thành công. Nhiều nghiên cứu cho thấy bổ sung cả progesterone và estradiol sẽ giúp cải thiện tỉ lệ làm tổ của phôi và giảm tỉ lệ sẩy thai.
Human Chorionic Gonadotrophin (hCG)
hCG giúp duy trì hoạt động hoàng thể, làm tăng sản xuất progesterone và estradiol. Bổ sung hCG cho tỉ lệ có thai cao hơn, tuy nhiên do hCG là nguyên nhân gây quá kích buồng trứng nên cần sử dụng cẩn thận để tránh nguy cơ quá kích buồng trứng cho bệnh nhân. Hiện nay, trong TTTON người ta thường phối hợp cả progesterone và hCG trong hỗ trợ giai đoạn hoàng thể. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc phối hợp này đạt tỉ lệ có thai cao. Đối với bệnh nhân nguy cơ quá kích buồng trứng, thường sử dụng progesterone đơn thuần hoặc phối hợp với estradiol.
CÁC PHÁC ĐỒ HỖ TRỢ HOÀNG THỂ
Phối hợp progesterone và estradiol
Progesterone (600-800 mg/ngày) đặt âm đạo từ ngày chọc hút trứng
Estradiol (4 mg/ngày) uống từ ngày chuyển phôi
Sử dụng liên tục đến ngày thử thai
Phối hợp progesterone và hCG
Progesterone (600-800 mg/ngày) đặt âm đạo từ ngày chọc hút trứng đến ngày thử thai
hCG tiêm 1000-1500IU liều duy nhất N5 sau chọc hút trứng
Sử dụng progesterone đơn thuần
Progesterone (600-800mg/ngày) từ ngày chọc hút trứng đến ngày thử thai
KẾT LUẬN
Thiểu năng hoàng thể thường xảy ra trong các chu kỳ TTTON có kích thích buồng trứng. Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể giúp gia tăng tỉ lệ thành công. Progesterone là thuốc quan trọng nhất trong hỗ trợ hoàng thể. Bổ sung thêm estradiol và hCG giúp tăng tỉ lệ thành công, tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng hCG trong những trường hợp có nguy cơ cao quá kích buồng trứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fatemi HM, Popovic-Todorovic B, Papanikolaou, Donoso P, Devroey P. An update of luteal phase support in stimulated IVF cycles. Hum Reprod Update 2007;13:581-590.
2. Gardner DK, Weissman A, Howles CM, Shoham Z. Texbook of Assisted Reproductive Techniques. Laboratory and Clinical Perspectives. Taylor & Francis, The United Kingdom, 2004.
3. Vuong TNL, Ho MT, Nguyen TNP, Pham VT. Estradiol supplementation during luteal phase in patients at increased risl of ovarian hyperstimulation syndrome after IVF-ET. The 3rd World Congress on Controversies in Obstetrics, Gynaecology and Infertility, Abstract book, p.10.
 Nuôi trưởng thành noãn trong môi trường Blastassist  - Ngày đăng: 12-09-2012
 Nuôi trưởng thành noãn trong môi trường Blastassist  - Ngày đăng: 12-09-2012   Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản ở Việt Nam: 15 năm phát triển (1997-2012)  - Ngày đăng: 23-08-2012
 Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản ở Việt Nam: 15 năm phát triển (1997-2012)  - Ngày đăng: 23-08-2012   βhCG Huyết thanh ngày 14 và ngày 16 sau chuyển phôi trong tiên lượng số lượng phôi làm tổ trong buồng tử cung  - Ngày đăng: 08-08-2012
 βhCG Huyết thanh ngày 14 và ngày 16 sau chuyển phôi trong tiên lượng số lượng phôi làm tổ trong buồng tử cung  - Ngày đăng: 08-08-2012   Mối tương quan giữa số lương noãn chọc hút và tỷ lệ thành công trong một chu kỳ thụ tinh ống nghiệm  - Ngày đăng: 19-07-2012
 Mối tương quan giữa số lương noãn chọc hút và tỷ lệ thành công trong một chu kỳ thụ tinh ống nghiệm  - Ngày đăng: 19-07-2012   Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ kích thích buồng trứng bằng GnRH Antagonist trong thụ tinh trong ống nghiệm  - Ngày đăng: 04-07-2012
 Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ kích thích buồng trứng bằng GnRH Antagonist trong thụ tinh trong ống nghiệm  - Ngày đăng: 04-07-2012   Vấn đề nội mạc tử cung mỏng trong thụ tinh ống nghiệm: từ cơ chế bệnh sinh đến thực tế điều trị  - Ngày đăng: 19-06-2012
 Vấn đề nội mạc tử cung mỏng trong thụ tinh ống nghiệm: từ cơ chế bệnh sinh đến thực tế điều trị  - Ngày đăng: 19-06-2012   Hỗ trợ hoàng thể trong chu kỳ kích thích buồng trứng cho IVF sử dụng GnRH đối vận và khởi động trưởng thành noãn bào bằng GnRH đồng vận  - Ngày đăng: 31-05-2012
 Hỗ trợ hoàng thể trong chu kỳ kích thích buồng trứng cho IVF sử dụng GnRH đối vận và khởi động trưởng thành noãn bào bằng GnRH đồng vận  - Ngày đăng: 31-05-2012   Nội soi chẩn đoán và điều trị vô sinh do vòi trứng  - Ngày đăng: 14-05-2012
 Nội soi chẩn đoán và điều trị vô sinh do vòi trứng  - Ngày đăng: 14-05-2012   Điều trị vô sinh và các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản  - Ngày đăng: 21-04-2012
 Điều trị vô sinh và các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản  - Ngày đăng: 21-04-2012   Kỹ thuật chuyển phôi  - Ngày đăng: 18-10-2011
 Kỹ thuật chuyển phôi  - Ngày đăng: 18-10-2011   Chuẩn bị nội mạc tử cung trong chuyển phôi trữ lạnh  - Ngày đăng: 17-10-2011
 Chuẩn bị nội mạc tử cung trong chuyển phôi trữ lạnh  - Ngày đăng: 17-10-2011   Hỗ trợ hoàng thể: Nguyên lý và các phác đồ  - Ngày đăng: 13-10-2011
 Hỗ trợ hoàng thể: Nguyên lý và các phác đồ  - Ngày đăng: 13-10-2011  Thứ bảy ngày 22 . 11 . 2025 (9:30 - 12:00), khách sạn Equatorial (số ...
New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026
Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
 
									Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...
 
									Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...
 
									Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...
 
						 Liên hệ
									CONTACT
									Liên hệ
									CONTACT
								 Thư viện
									LIBRARY
									Thư viện
									LIBRARY
								 Báo cáo hội nghị
 Báo cáo hội nghị Hướng dẫn lâm sàng
 Hướng dẫn lâm sàng Y học sinh sản
 Y học sinh sản Tạp chí phụ sản
 Tạp chí phụ sản Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành
 Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành Các ấn phẩm khác
 Các ấn phẩm khác Tài liệu tham khảo chuyên ngành
 Tài liệu tham khảo chuyên ngành American Journal of Obstetrics and Gynecology
 American Journal of Obstetrics and Gynecology Obstetrics and Gynecology (green journal)
 Obstetrics and Gynecology (green journal) Hội viên
									 MEMBERSHIP
									Hội viên
									 MEMBERSHIP
								 Hội viên
 Hội viên Quyền lợi & nghĩa vụ
 Quyền lợi & nghĩa vụ Hướng dẫn đăng ký, gia hạn
 Hướng dẫn đăng ký, gia hạn Các thông tin khác
 Các thông tin khác Thông tin cho cộng tác viên
 Thông tin cho cộng tác viên Hướng dẫn đăng ký CTV
 Hướng dẫn đăng ký CTV Hoạt động
									ACTIVITY
									Hoạt động
									ACTIVITY
								 Hội nghị - Hội thảo
 Hội nghị - Hội thảo Khóa đào tạo
 Khóa đào tạo Thông tin
									INFORMATION
									Thông tin
									INFORMATION
								 Tin quốc tế
 Tin quốc tế Sản khoa & nhi sơ sinh
 Sản khoa & nhi sơ sinh Phụ khoa
 Phụ khoa Mãn kinh
 Mãn kinh Nam khoa
 Nam khoa Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
 Vô sinh & hỗ trợ sinh sản Khác
 Khác Giới thiệu
									ABOUT US
									Giới thiệu
									ABOUT US
								 Lịch sử phát triển
 Lịch sử phát triển Sứ mệnh tầm nhìn
 Sứ mệnh tầm nhìn Trang chủ
									HOMEPAGE
									Trang chủ
									HOMEPAGE
								
 
             
             
             
             
             
             
             
            


