KS. Hà Thanh Quế và CS
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) được xem là kỹ thuật đầy hứa hẹn cho điều trị vô sinh cũng như việc bảo tồn khả năng sinh sản. Các noãn chưa trưởng thành được thu từ nhiều nang noãn ở những giai đoạn khác nhau, sau đó nuôi trưởng thành bên ngoài cơ thể. Điểm khác biệt cần lưu ý khi so sánh kỹ thuật IVM và IVF là việc không sử dụng kích thích buồng trứng. Kỹ thuật IVM được nói đến đầu tiên bởi Pincus và Enzmann vào năm 1935, sau đó là công trình tiếp theo của Edwards vào năm 1969 (1).
Tuy nhiên cho đến nay kỹ thuật này dường như vẫn vướng phải nhiều trở ngại, có thể do qui trình kỹ thuật khá công phu và phức tạp, tỷ lệ thai chưa ổn đinh. Vì vậy nhìn chung, khi so sánh với IVF có kích thích buồng trứng thì IVM cho tỷ lệ thai lâm sàng thấp hơn. Do đó việc cải tiến và tiếp tục nghiên cứu nhằm cải thiện, cũng như nắm bắt được cơ chế phát triển của noãn non bên ngoài cơ thể đang là một xu hướng hiện nay.
Nắm bắt được tầm quan trọng, cũng như mong muốn tìm hiểu rõ hơn về cơ chế trưởng thành noãn trong qui trình IVM, nhiều labo TTTON đã cố gắng nuôi trưởng thành các tế bào noãn chưa trưởng thành trong nhiều loại môi trường nuôi cấy khác nhau, để tối đa hóa số lượng noãn bào trưởng thành. Mục tiêu của chúng tôi ở đây là cố gắng nuôi trưởng thành tối đa noãn bào MI và GV, nhằm giảm lãng phí noãn bào đã được chọc hút nhưng lại không thể sử dụng, và hy vọng cung cấp thêm nhiều phôi hơn cho bệnh nhân.
Có nhiều loại môi trường nuôi cấy sẵn có trên thị trường, vậy thì việc lựa chọn một môi trường thích hợp cho IVM quả thật không đơn giản. Hiện nay, môi trường nuôi cấy thông dụng nhất cho IVM là môi trường IVM của MediCult (Origio A/S, Jyllinge, Denmark) và một số sản phẩm thương mại khác như Sage (CooperSurgical, Trum bull, CT). Trong quá trình nuôi trưởng thành noãn, thì điều quan trọng là môi trường nuôi cấy có thể cung cấp cho tế bào noãn nguồn năng lượng cho quá trình chuyển hóa thông qua con đường gluco giải như pyruvate và adenosine triphosphate (ATP) (2,4,5). Trên cơ sở đó, chúng tôi nhận thấy trong các dòng sản phẩm của MediCult thì môi trường BlastAssist có các thành phần cấu tạo tương tự với môi trường IVM thông thường, cả hai môi trường trên đều chứa nguồn pyruvate thiết yếu cho sự trưởng thành noãn.
Vậy thì việc lựa chọn môi trường nuôi cấy thích hợp, cũng như việc giảm giá thành chữa trị cho bệnh nhân là một trong những lý do đề tài nghiên cứu này được thực hiện.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu
Tiến hành phân tích 101 noãn bào chưa trưởng thành (noãn MI và GV) thu từ 7 bệnh nhân PCOS trong khoảng giữa tháng 8 cho đến nay.
Phương pháp
Đánh giá mức độ trưởng thành của mỗi noãn và giai đoạn trong giảm phân (GV hay MI), có thể sử dụng kính hiển vi đảo ngược ở độ phóng đại 200 lần để xác định chính xác hơn về giai đoạn trưởng thành.
Dựa vào hình thái của các lớp tế bào hạt để phân loại:
- Loại 1: có hơn 10 lớp tế bào hạt trải rộng
- Loại 2: 3-10 lớp tế bào hạt trải rộng
- Loại 3: có nhiều hơn 3 lớp tế bào hạt dạng nén chặt
- Loại 4: có ít hơn 3 hoặc không có tế bào hạt bao quanh
Đánh giá và phân loại 101 noãn chưa trưởng thành, chia làm 4 loại: loại 1 gồm 57 noãn, loại 2 gồm 13, loại 3 gồm 24 noãn, và loại 4 gồm 7 noãn.
Ghi nhận kết quả thụ tinh và hình thái phôi cho từng loại noãn.
Pha môi trường
Bổ sung vào môi trường BlastAssist (10ml/ca) ....1ml huyết thanh của bệnh nhân
300µl GH
100 µl FSH
10 µl hCG
KẾT QUẢ
Noãn sau khi được nuôi trưởng thành, sẽ tiến hành ICSI. Nuôi cấy riêng rẻ từng noãn sau ICSI trong vi giọt 15 µl ISM1 ở 370C, 5% CO2. Sau 16-17h tiến hành đánh giá thụ tinh, và sau 42-43h sẽ kiểm tra kết quả phôi.
|
Tỷ lệ noãn trưởng thành |
Tỷ lệ thụ tinh |
Tỷ lệ |
|
Loại |
Loại 1 |
77.19% |
86.49% |
78.57% |
Loại 2 |
46.15% |
100.00% |
83.33% |
|
Loại 3 |
58.33% |
63.64% |
42.86% |
|
Loại 4 |
0.00% |
0.00% |
0.00% |
BÀN LUẬN
Kể từ khi báo cáo đầu tiên cho biết về khả năng tự trưởng thành của noãn trong ống nghiệm không phụ thuộc kích dục tố, thì việc nuôi trưởng thành noãn trong ống nghiệm là điều có thể thực hiện được (3). Mặc dù cơ chế chính xác chưa được biết, nhưng môi trường BlastAssist chứa hàm lượng calcium có tác động tích cực đến chức năng ty lạp thể giúp sản xuất đủ lượng ATP cần thiết cho quá trình phát triển. Vậy khi so sánh tương quan về thành phần môi trường IVM và BlastAssist, thì BlastAssist cũng chứa đủ nguồn năng lượng hỗ trợ cho quá trình trao đổi chất cao của COC hay không? Vậy liệu sự thiếu vắng thành phần này trong môi trường BlastAssist có tác động nào tới sự trưởng thành noãn trong in vitro không? hay lượng lipid có sẵn trong noãn có thể đủ để giúp nó trưởng thành?
Cho đến nay, vẫn chưa có một công thức môi trường nuôi trưởng thành noãn nào là phù hợp cho tất cả các trường hợp. Tuy cơ chế chính xác của việc trưởng thành noãn chưa được biết đến, nhưng qua kết quả sơ bộ của nghiên cứu này có thể thấy môi trường BlastAssist có thể thay thế môi trường IVM. Ngoài ra, nhờ vào hướng nghiên cứu này có thể giúp ta xác định xem quá trình trưởng thành noãn cần một số thành phần nào, và các thành phần nào có mặt trong môi trường vẫn không làm ảnh hưởng đến khả năng trưởng thành của noãn. Để tìm ra câu trả lời, cần mở thêm nhiều hướng nghiên cứu mới trên nhiều loại môi trường khác nhau, và trên số lượng cỡ mẫu lớn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Mạnh Tường, Đặng Quang Vinh, Vương Thị Ngọc Lan. Thụ tinh Trong Ống nghiệm. 2011. Phần III, trang 313.
2. Miran Kim et al. 2011. Comparison of in vitro maturation media of immature oocytes: the effectiveness of blastocyst culture media. Fertility and SterilitVol. 95, No. 2, February.
3. Son WY, Tan SL. Laboratory and embryological aspects of hCG-primed in vitro maturation cycles for patients with polycystic ovaries. Hum Reprod Update 2010;16:675–89.
4. Jurema MW, Nogueira D. In vitro maturation of human oocytes for assisted reproduction. Fertil Steril 2006;86:1277–91.
5. De Araujo CH, Nogueira D, de Araujo MC, Martins Wde P, Ferriani RA, dos Reis RM. Supplemented tissue culture medium 199 is a better medium for in vitro maturation of oocytes from women with polycystic ovary syndrome women than human tubal fluid. Fertil Steril 2009;91:509–13.
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...