Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Monday 21-04-2025 9:29am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CN. Lê Ngọc Quế Anh – IVF Tâm Anh
 
Giới thiệu
Tại Trung Quốc có hơn 30% phụ nữ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm được phân loại là có tiên lượng thấp theo tiêu chí POSEIDON. Tỷ lệ sinh tích lũy ở nhóm bệnh nhân này thấp hơn so với những bệnh nhân không thuộc nhóm POSEIDON. Điều này gây ra những thách thức trong y học sinh sản. Khoảng 11% noãn ở kỳ giữa I (metaphase I - MI) và 4% ở giai đoạn túi mầm (germinal vesicle -GV) trong các chu kỳ điều trị. Đối với những bệnh nhân có đáp ứng buồng trứng tốt, các trung tâm IVF thường loại bỏ đi những noãn chưa trưởng thành này. Tuy nhiên đối với bệnh nhân có tiên lượng thấp, mỗi noãn chưa trưởng thành đều có giá trị lâm sàng nếu có thể thụ tinh và phát triển bình thường. Việc tăng số lượng noãn thu được trong một chu kỳ kích thích có thể làm tăng số lượng phôi tiềm năng và tỷ lệ sống sau chuyển phôi. Hầu hết các noãn bào chưa trưởng thành có thể tống xuất thể cực 1 khi nuôi cấy trong môi trường. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự đồng thuận về thời điểm tối ưu để thực hiện tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection-ICSI) trên các noãn MI và GV trưởng thành trong ống nghiệm (in vitro maturation – IVM) sau khi tống xuất thể cực 1. 
Thời điểm tối ưu để thực hiện ICSI trên noãn chưa trưởng thành cho bệnh nhân POSEIDON vẫn chưa được biết để đạt được kết quả phát triển phôi tốt hơn. Mục tiêu nghiên cứu là để xác định thời điểm thích hợp để thực hiện ICSI trên noãn GV và MI trưởng thành trong ống nghiệm cho bệnh nhân POSEIDON.
 
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát tiến cứu được thực hiện từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 1 năm 2022 trên 239 noãn chưa trưởng thành từ 163 bệnh nhân tiên lượng thấp theo tiêu chí POSEIDON. Tiêu chí nhận bao gồm chu kỳ thu được không quá 9 noãn, có ít nhất một noãn non. Tiêu chí loại bao gồm chồng được chẩn đoán mắc chứng vô tinh, thiểu tinh nặng và noãn non không thể tống xuất thể cực 1 trong 24 giờ nuôi cấy in vitro.
Các noãn ở giai đoạn MI và GV sau khi đánh giá được nuôi cấy riêng biệt trong các giọt môi trường nuôi cấy với thể tích 30 (G1-PLUS, Vitrolife, Thụy Điển) và được đánh giá lại sau mỗi giờ cho đến cuối ngày chọc hút. Nghiên cứu chia thành ba nhóm
  • Nhóm R-ICSI (n=80): Noãn được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy phôi dưới 4 giờ sau khi tống xuất thể cực 1, sau đó được thực hiện ICSI đồng thời với các noãn MII trưởng thành 40 giờ sau khi tiêm hCG
  • Nhóm P-ICSI (n=81): Noãn được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy phôi từ 4-6 giờ sau khi tổng xuất thể cực 1 và sau đó được thực hiện ICSI
  • Nhóm E-ICSI (n=78): Nếu thể cực 1 được tống xuất ngoài giờ làm việc nhưng trong vòng 24 giờ, các noãn được thực hiện ICSI vào ngày hôm sau
Các kết quả chính được ghi nhận bao gồm tỷ lệ hợp tử 2PN, tỷ lệ phôi ngày 3 có 7-10 tế bào, tỷ lệ phôi hình thái tốt (morphological good embryos – MGE), tỷ lệ hình thành phôi nang, tỷ lệ phôi hữu dụng và tỷ lệ làm tổ. Để xác định sự phân bố ty thể trong tế bào chất của noãn được nuôi cấy dưới 4 giờ và 4-6 giờ sau khi tổng xuất thể cực 1 được nhuộm màu bằng Tetramethylrhodaminemethyl ester (TMRM) với khoảng 3 noãn ở mỗi nhóm thời gian nuôi cấy. Huỳnh quang của TMRM được phát hiện bằng kính hiển vi quét laser đồng tiêu Leica TCS SP8 STED với bước sóng kích thích 525 nm
 
Kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hình thành hợp tử 2PN tương đương nhau giữa ba nhóm, cụ thể là 72,8% (P-ICSI), 66,3% (R-ICSI) và 67,9% (E-ICSI). Tuy nhiên, khi xét đến chất lượng phôi, sự khác biệt trở nên rõ rệt. Thứ nhất, tỷ lệ phôi đạt 7-10 tế bào vào ngày 3 ở nhóm P-ICSI (35,6%) và R-ICSI (28,3%) cao hơn đáng kể so với nhóm E-ICSI (18,9%). Thứ hai, tỷ lệ MGE vào ngày 3, nhóm R-ICSI dẫn đầu với 7,5%, tiếp theo là P-ICSI (6,8%) và thấp nhất là E-ICSI (1,9%). Tiếp theo, xét về tỷ lệ phôi nang, nhóm P-ICSI đạt kết quả cao nhất (34,4%), vượt trội so với R-ICSI (13,8%) và E-ICSI (11,9%). Cuối cùng, tỷ lệ phôi hữu dụng cũng cho thấy nhóm P-ICSI chiếm ưu thế với 65%, tiếp theo là R-ICSI (50%) và E-ICSI (30,2%). Thời điểm ICSI không ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ phân chia tế bào của phôi vào ngày 3 sau khi điều chỉnh các yếu tố khác.
Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi nhận sự khác biệt về phân bố ty thể trong tế bào chất của noãn trưởng thành trong ống nghiệm. Theo đó, noãn bào nuôi cấy dưới 4 giờ sau khi tống xuất thể cực 1 (tương tự nhóm R-ICSI) có xu hướng phân bố ty thể ở vùng ngoại vi và rải rác. Trong khi đó, noãn bào nuôi cấy 4-6 giờ sau khi tống xuất thể cực 1 (tương tự nhóm P-ICSI) có xu hướng phân bố ty thể khắp tế bào chất.
 
Thảo luận
Các nghiên cứu trước đây cho thấy thời gian nuôi cấy tối ưu sau khi thể cực 1 xuất hiện (2-3 giờ và 4-5 giờ) có lợi cho sự sắp xếp nhiễm sắc thể và tổ chức tubulin của noãn IVM. Sự tái phân bố ty thể có mối liên hệ với sự trưởng thành của noãn và khả năng phát triển của nó. Sự thiếu hụt tái phân bố ty thể cho thấy sự trưởng thành tế bào chất không hoàn chỉnh và khả năng phát triển thấp hơn và điều này giải thích tại sao nhóm P-ICSI có kết quả phát triển tốt hơn nhóm R-ICSI.
Nghiên cứu cung cấp chiến lược hiệu quả để tận dụng noãn chưa trưởng thành ở bệnh nhân có tiên lượng thấp theo tiêu chí POSEIDON. Một hạn chế của nghiên cứu là cỡ mẫu nhỏ, điều này có thể là lý do tại sao không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống thống kê giữa nhóm P-ICSI và R-ICSI. Cần có thêm các nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên với cỡ mẫu lớn hơn được thực hiện trong tương lai để làm rõ sự khác biệt giữa hai nhóm này. Bên cạnh đó, một hạn chế khác là thời điểm chính xác xuất hiện thể cực 1 nhóm E-ICSI là chưa rõ, do đó không thể xác định chính xác khoảng thời gian giữa thể cực 1 và ICSI và đây có thể là yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về kết quả phát triển phôi.
 
Kết luận
Noãn chưa trưởng thành là một nguồn có giá trị cho bệnh nhân tiên lượng thấp theo tiêu chí POSEIDON. Thời điểm ICSI tối ưu cho các noãn trưởng thành trong ống nghiệm là 4-6 giờ sau khi tống xuất thể cực 1 vào ngày chọc hút. Tại thời điểm này sự phân bố ty thể khuếch tán trong tế bào chất của noãn góp phần tạo ra kết quả phát triển tốt hơn.

Nguồn: Shi C, Wang P, Liang R, Fu M, Duan SN, Shen H, Yang M, Chen X. Optimal ICSI timing on immature oocytes for low prognosis patients under the POSEIDON classification. BMC Pregnancy Childbirth. 2024 Jun 6;24(1):407. doi: 10.1186/s12884-024-06577-x. PMID: 38844840; PMCID: PMC11155078.

Các tin khác cùng chuyên mục:
HỘI VIÊN
CỘNG TÁC VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Năm 2020

Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK