Tin tức
on Friday 24-09-2021 10:24pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Hồ Thị Kỳ Duyên – IVFMD
Hiện nay, tình trạng vô sinh hiếm muộn đang ảnh hưởng đến khoảng 50 triệu cặp vợ chồng trên toàn cầu và số lượng bệnh nhân tìm kiếm sự can thiệp hỗ trợ của các dịch vụ y tế đặc biệt là thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) đang ngày càng phổ biến. Thực tế cho thấy tỷ lệ thành công đối với các phương pháp điều trị vô sinh phụ thuộc vào một số yếu tố đến từ phía bệnh nhân và lựa chọn phương pháp công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART). Sự khác biệt giữa các trung tâm IVF về tỷ lệ thành công có thể bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng cùng lúc các phương pháp và công nghệ khác nhau trong các thủ thuật phức tạp. Các khuyến nghị về thực hành trong các trung tâm IVF đang được thảo luận tích cực và sôi nổi.
Gần đây, những thay đổi đáng kể trong thực hành ART như bổ sung nhiều công nghệ mới trở nên phổ biến. Do đó, hoạt động của trung tâm IVF ngày càng trở nên phức tạp với nguy cơ làm tăng rủi ro. Nhiều quy trình tại trung tâm IVF được cải tiến và nếu có sự sai sót đến từ người thao tác sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Các bước quan trọng trong quy trình IVF trong đó các lỗi kiểm tra chéo dễ xảy ra nhất đã được xác định bao gồm thu nhận giao tử, đồng nuôi cấy giao tử trong IVF cổ điển, tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI), chuyển giao tử hoặc phôi giữa các ống hoặc đĩa, trữ, rã đông giao tử và chuyển phôi. Các giao tử và phôi của một bệnh nhân hoặc một cặp vợ chồng cụ thể có thể được các chuyên viên phôi học (CVPH) khác nhau thao tác vào nhiều thời điểm khác nhau của quy trình dẫn đến khả năng sai sót cao hơn. Sai sót trong bất kỳ bước nào trong số này có thể dẫn đến nhầm lẫn giao tử hoặc phôi.
Thực tế, khi số lượng và sự phức tạp của thao tác tăng lên dẫn đến các CVPH có nguy cơ cao nhầm lẫn mẫu trong quá trình thao tác với các giao tử hoặc môi trường. Do đó, các trung tâm IVF đã thực hiện kiểm tra chéo để giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót do yếu tố con người đến các bước quan trọng trong quy trình IVF. Mặc dù việc kiểm tra chéo bắt buộc ở nhiều quốc gia nhưng vẫn còn một số trung tâm không bắt buộc việc kiểm tra chéo. Nguyên nhân là do các trung tâm IVF thiếu quy trình và thực hiện kiểm tra chéo do sự phụ thuộc vào nguồn nhân lực, thiết bị cũng như thiếu các hướng dẫn cụ thể. Ngoài ra, việc kiểm tra chéo có thể khó thực hiện và phát sinh các lỗi mới khi có sự thay đổi về quy trình giữa các trung tâm.
Nhằm phục vụ bệnh nhân tốt nhất và đạt được tỷ lệ thành công cao nhất, các tiến bộ công nghệ tại các trung tâm IVF cần phải được tiêu chuẩn hóa. Hệ thống nhận diện điện tử (electronic witnessing system – EWS) đã ra đời như một công nghệ mới với tiềm năng tiêu chuẩn hóa việc kiểm tra và nhận diện bệnh nhân IVF. EWS có thể tối ưu hóa hiệu quả của trung tâm bằng cách giúp các CVPH giám sát trình tự, thời gian và việc hoàn thành thao tác và bằng cách giảm thiểu nhầm lẫn mẫu. EWS có thể giảm bớt một số trở ngại của việc kiểm tra chéo hiện tại bằng cách giảm thiểu rủi ro nhầm lẫn mẫu, cải thiện quản lý mẫu và truy xuất bệnh nhân đồng thời loại bỏ nhu cầu cần người kiểm tra (NKT). Tuy nhiên, tác động thực tế của EWS đối kiểm tra chéo liên quan đến việc triển khai hệ thống, tiết kiệm thời gian và nhận thức của CVPH chưa được mô tả trước đây. Hơn nữa, không có so sánh trực tiếp nào giữa việc kiểm tra chéo thủ công và EWS.
Vì vậy, nghiên cứu (2021) được thực hiện đầu tiên nhằm mục tiêu so sánh tổng thời gian tiết kiệm được bằng cách sử dụng EWS trong trung tâm IVF, có tính đến thời gian của cả người thực hiện và NKT chéo, đồng thời khảo sát ý kiến của CVPH về việc sử dụng công nghệ này.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, đánh giá một EWS cụ thể (Gidget; Genea Biomedx, Sydney, Úc) cho phép kiểm tra chéo thông tin bệnh nhân và trực quan hóa quy trình làm việc với máy quét cầm tay và máy tính. Hệ thống này sử dụng mã vạch bệnh nhân duy nhất được in trên nhãn và dán trên hộp đựng mẫu bệnh phẩm và hồ sơ bệnh nhân. Tiếp sau đó, dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian 3 tháng từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2019.
Đánh giá định lượng
Một trung tâm IVF duy nhất (CCRM Boston, Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ) thực hiện cùng lúc ba quy trình - ICSI, đánh giá phôi Ngày 3 và chuyển phôi (tươi hoặc trữ) đã được kiểm tra chéo hai lần cả kiểm tra chéo thủ công và điện tử trong 2 tuần mỗi tháng. Năm CVPH đã kiểm tra chéo thủ công các quy trình gồm có người thực hiện (NTH) và người kiểm tra (NKT); EWS được sử dụng song song. Thời lượng của tất cả bước kiểm tra chéo được theo dõi cho cả NTH và NKT. Nghiên cứu diễn ra trong sáu tuần. Để tránh sự chủ quan trong nghiên cứu trình tự của các lần kiểm tra chéo đã được xen kẽ. Các CVPH tham gia nghiên cứu không được quyền truy cập dữ liệu thô nhằm ngăn chặn sự sửa đổi theo ý kiến chủ quan đối với một trong hai loại đánh giá.
Đánh giá định tính
Đánh giá định tính được thực hiện dựa trên cuộc khảo sát tại web được thực hiện cho CVPH qua email tại tám phòng thí nghiệm CCRM trên khắp Hoa Kỳ và Canada để thu thập thông tin về đánh giá của CVPH liên quan đến EWS. Các câu hỏi khảo sát được soạn thảo và xác nhận bởi tám CVPH và một nhà dịch tễ học để đảm bảo nội dung câu hỏi không mang song nghĩa hoặc gây hiểu nhầm. Các câu hỏi dựa trên các chủ đề cụ thể như nhận diện mẫu, truy xuất nguồn gốc và kiểm tra khớp; phòng ngừa kiểm tra chéo sai; các quy trình quan trọng và độ lệch; khối lượng công việc gián đoạn; hiệu quả labo; nhiệm vụ quản lý (tức quản lý quy trình làm việc, kiểm tra và lưu trữ hồ sơ); triển khai EWS (đào tạo, tác động đến SOP hiện có và các mối quan tâm tiềm ẩn).
Kết quả
Đánh giá định lượng
Đánh giá định tính
Kết quả từ khảo sát ghi nhận EWS đã tăng hiệu quả bằng việc tiêu chuẩn hóa nhãn bệnh nhân với 84,8% số CVPH được hỏi. Hầu hết những CVPH được hỏi (73,9%) đồng ý rằng EWS cho phép việc kiểm tra chéo được tiến hành nhanh hơn so với kiểm tra chéo thủ công. Thêm vào đó, 78,3% số CVPH được hỏi cho rằng việc đào tạo EWS là dễ dàng thực hiện trong khi chỉ 26,1% CVPH ra lo lắng về việc chuyển đổi từ NKT sang EWS. Hầu hết các CVPH (88,9%) sẽ giới thiệu EWS cho các CVPH khác sử dụng. Ghi nhận từ cấp bậc quản lý cho thấy 93,3% đồng ý rằng quy trình thao tác với mẫu dễ theo dõi khi sử dụng EWS.
Từ những kết quả trên, nghiên cứu kết luận rằng việc sử dụng EWS tại các trung tâm IVF có thể cải thiện hiệu quả quy trình thao tác bằng cách giảm đáng kể thời gian cần thiết cho kiểm tra chéo và giảm thiểu sự gián đoạn trong thao tác. EWS đã được các CVPH và quản lý trung tâm IVF đánh giá cao về hiệu quả đồng thời nâng cao sự tự tin và yên tâm của CVPH về việc kiểm tra chéo nghiêm ngặt, an toàn và chính xác.
Bên cạnh đó, nghiên cứu vẫn tồn tại nhiều hạn chế lớn như nghiên cứu định lượng chỉ diễn ra tại một trung tâm IVF duy nhất với khoảng 1 năm kinh nghiệm sử dụng một EWS cụ thể — Gidget đã được CCRM thông qua vào tháng 4 năm 2018 và thu thập dữ liệu nghiên cứu diễn ra từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2019. Một hạn chế khác khi các trung tâm gần đây đã cho thấy hệ thống này hoặc một hệ thống EWS khác có thể không quan sát thấy tiết kiệm thời gian như được thấy ở nghiên cứu này. Ngoài ra, nhận thức của CVPH có thể bị ảnh hưởng bởi kinh nghiệm với một hệ thống cụ thể và kiến thức. Do đó, để đi đến kết luận đánh giá tốt hơn, cần thực hiện lặp lại nghiên cứu trên ở các trung tâm IVF khác nhau và số lượng đánh giá nên thực hiện với cỡ mẫu lớn hơn.
Nguồn tham khảo: Rebecca Holmes, Ph.D; Kelly Athayde Wirka, MS và cộng sự. Comparison of electronic versus manual witnessing of procedures within the in vitro fertilization laboratory: impact on timing and efficiency. Fertil Steril Rep® Vol. 2, No. 2, June 2021.
Hiện nay, tình trạng vô sinh hiếm muộn đang ảnh hưởng đến khoảng 50 triệu cặp vợ chồng trên toàn cầu và số lượng bệnh nhân tìm kiếm sự can thiệp hỗ trợ của các dịch vụ y tế đặc biệt là thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) đang ngày càng phổ biến. Thực tế cho thấy tỷ lệ thành công đối với các phương pháp điều trị vô sinh phụ thuộc vào một số yếu tố đến từ phía bệnh nhân và lựa chọn phương pháp công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART). Sự khác biệt giữa các trung tâm IVF về tỷ lệ thành công có thể bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng cùng lúc các phương pháp và công nghệ khác nhau trong các thủ thuật phức tạp. Các khuyến nghị về thực hành trong các trung tâm IVF đang được thảo luận tích cực và sôi nổi.
Gần đây, những thay đổi đáng kể trong thực hành ART như bổ sung nhiều công nghệ mới trở nên phổ biến. Do đó, hoạt động của trung tâm IVF ngày càng trở nên phức tạp với nguy cơ làm tăng rủi ro. Nhiều quy trình tại trung tâm IVF được cải tiến và nếu có sự sai sót đến từ người thao tác sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Các bước quan trọng trong quy trình IVF trong đó các lỗi kiểm tra chéo dễ xảy ra nhất đã được xác định bao gồm thu nhận giao tử, đồng nuôi cấy giao tử trong IVF cổ điển, tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI), chuyển giao tử hoặc phôi giữa các ống hoặc đĩa, trữ, rã đông giao tử và chuyển phôi. Các giao tử và phôi của một bệnh nhân hoặc một cặp vợ chồng cụ thể có thể được các chuyên viên phôi học (CVPH) khác nhau thao tác vào nhiều thời điểm khác nhau của quy trình dẫn đến khả năng sai sót cao hơn. Sai sót trong bất kỳ bước nào trong số này có thể dẫn đến nhầm lẫn giao tử hoặc phôi.
Thực tế, khi số lượng và sự phức tạp của thao tác tăng lên dẫn đến các CVPH có nguy cơ cao nhầm lẫn mẫu trong quá trình thao tác với các giao tử hoặc môi trường. Do đó, các trung tâm IVF đã thực hiện kiểm tra chéo để giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót do yếu tố con người đến các bước quan trọng trong quy trình IVF. Mặc dù việc kiểm tra chéo bắt buộc ở nhiều quốc gia nhưng vẫn còn một số trung tâm không bắt buộc việc kiểm tra chéo. Nguyên nhân là do các trung tâm IVF thiếu quy trình và thực hiện kiểm tra chéo do sự phụ thuộc vào nguồn nhân lực, thiết bị cũng như thiếu các hướng dẫn cụ thể. Ngoài ra, việc kiểm tra chéo có thể khó thực hiện và phát sinh các lỗi mới khi có sự thay đổi về quy trình giữa các trung tâm.
Nhằm phục vụ bệnh nhân tốt nhất và đạt được tỷ lệ thành công cao nhất, các tiến bộ công nghệ tại các trung tâm IVF cần phải được tiêu chuẩn hóa. Hệ thống nhận diện điện tử (electronic witnessing system – EWS) đã ra đời như một công nghệ mới với tiềm năng tiêu chuẩn hóa việc kiểm tra và nhận diện bệnh nhân IVF. EWS có thể tối ưu hóa hiệu quả của trung tâm bằng cách giúp các CVPH giám sát trình tự, thời gian và việc hoàn thành thao tác và bằng cách giảm thiểu nhầm lẫn mẫu. EWS có thể giảm bớt một số trở ngại của việc kiểm tra chéo hiện tại bằng cách giảm thiểu rủi ro nhầm lẫn mẫu, cải thiện quản lý mẫu và truy xuất bệnh nhân đồng thời loại bỏ nhu cầu cần người kiểm tra (NKT). Tuy nhiên, tác động thực tế của EWS đối kiểm tra chéo liên quan đến việc triển khai hệ thống, tiết kiệm thời gian và nhận thức của CVPH chưa được mô tả trước đây. Hơn nữa, không có so sánh trực tiếp nào giữa việc kiểm tra chéo thủ công và EWS.
Vì vậy, nghiên cứu (2021) được thực hiện đầu tiên nhằm mục tiêu so sánh tổng thời gian tiết kiệm được bằng cách sử dụng EWS trong trung tâm IVF, có tính đến thời gian của cả người thực hiện và NKT chéo, đồng thời khảo sát ý kiến của CVPH về việc sử dụng công nghệ này.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, đánh giá một EWS cụ thể (Gidget; Genea Biomedx, Sydney, Úc) cho phép kiểm tra chéo thông tin bệnh nhân và trực quan hóa quy trình làm việc với máy quét cầm tay và máy tính. Hệ thống này sử dụng mã vạch bệnh nhân duy nhất được in trên nhãn và dán trên hộp đựng mẫu bệnh phẩm và hồ sơ bệnh nhân. Tiếp sau đó, dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong khoảng thời gian 3 tháng từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2019.
Đánh giá định lượng
Một trung tâm IVF duy nhất (CCRM Boston, Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ) thực hiện cùng lúc ba quy trình - ICSI, đánh giá phôi Ngày 3 và chuyển phôi (tươi hoặc trữ) đã được kiểm tra chéo hai lần cả kiểm tra chéo thủ công và điện tử trong 2 tuần mỗi tháng. Năm CVPH đã kiểm tra chéo thủ công các quy trình gồm có người thực hiện (NTH) và người kiểm tra (NKT); EWS được sử dụng song song. Thời lượng của tất cả bước kiểm tra chéo được theo dõi cho cả NTH và NKT. Nghiên cứu diễn ra trong sáu tuần. Để tránh sự chủ quan trong nghiên cứu trình tự của các lần kiểm tra chéo đã được xen kẽ. Các CVPH tham gia nghiên cứu không được quyền truy cập dữ liệu thô nhằm ngăn chặn sự sửa đổi theo ý kiến chủ quan đối với một trong hai loại đánh giá.
Đánh giá định tính
Đánh giá định tính được thực hiện dựa trên cuộc khảo sát tại web được thực hiện cho CVPH qua email tại tám phòng thí nghiệm CCRM trên khắp Hoa Kỳ và Canada để thu thập thông tin về đánh giá của CVPH liên quan đến EWS. Các câu hỏi khảo sát được soạn thảo và xác nhận bởi tám CVPH và một nhà dịch tễ học để đảm bảo nội dung câu hỏi không mang song nghĩa hoặc gây hiểu nhầm. Các câu hỏi dựa trên các chủ đề cụ thể như nhận diện mẫu, truy xuất nguồn gốc và kiểm tra khớp; phòng ngừa kiểm tra chéo sai; các quy trình quan trọng và độ lệch; khối lượng công việc gián đoạn; hiệu quả labo; nhiệm vụ quản lý (tức quản lý quy trình làm việc, kiểm tra và lưu trữ hồ sơ); triển khai EWS (đào tạo, tác động đến SOP hiện có và các mối quan tâm tiềm ẩn).
Kết quả
Đánh giá định lượng
- Số buổi thực hiện:
- Đánh giá hiệu quả thời gian cho người thực hiện:
Đánh giá định tính
Kết quả từ khảo sát ghi nhận EWS đã tăng hiệu quả bằng việc tiêu chuẩn hóa nhãn bệnh nhân với 84,8% số CVPH được hỏi. Hầu hết những CVPH được hỏi (73,9%) đồng ý rằng EWS cho phép việc kiểm tra chéo được tiến hành nhanh hơn so với kiểm tra chéo thủ công. Thêm vào đó, 78,3% số CVPH được hỏi cho rằng việc đào tạo EWS là dễ dàng thực hiện trong khi chỉ 26,1% CVPH ra lo lắng về việc chuyển đổi từ NKT sang EWS. Hầu hết các CVPH (88,9%) sẽ giới thiệu EWS cho các CVPH khác sử dụng. Ghi nhận từ cấp bậc quản lý cho thấy 93,3% đồng ý rằng quy trình thao tác với mẫu dễ theo dõi khi sử dụng EWS.
Từ những kết quả trên, nghiên cứu kết luận rằng việc sử dụng EWS tại các trung tâm IVF có thể cải thiện hiệu quả quy trình thao tác bằng cách giảm đáng kể thời gian cần thiết cho kiểm tra chéo và giảm thiểu sự gián đoạn trong thao tác. EWS đã được các CVPH và quản lý trung tâm IVF đánh giá cao về hiệu quả đồng thời nâng cao sự tự tin và yên tâm của CVPH về việc kiểm tra chéo nghiêm ngặt, an toàn và chính xác.
Bên cạnh đó, nghiên cứu vẫn tồn tại nhiều hạn chế lớn như nghiên cứu định lượng chỉ diễn ra tại một trung tâm IVF duy nhất với khoảng 1 năm kinh nghiệm sử dụng một EWS cụ thể — Gidget đã được CCRM thông qua vào tháng 4 năm 2018 và thu thập dữ liệu nghiên cứu diễn ra từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2019. Một hạn chế khác khi các trung tâm gần đây đã cho thấy hệ thống này hoặc một hệ thống EWS khác có thể không quan sát thấy tiết kiệm thời gian như được thấy ở nghiên cứu này. Ngoài ra, nhận thức của CVPH có thể bị ảnh hưởng bởi kinh nghiệm với một hệ thống cụ thể và kiến thức. Do đó, để đi đến kết luận đánh giá tốt hơn, cần thực hiện lặp lại nghiên cứu trên ở các trung tâm IVF khác nhau và số lượng đánh giá nên thực hiện với cỡ mẫu lớn hơn.
Nguồn tham khảo: Rebecca Holmes, Ph.D; Kelly Athayde Wirka, MS và cộng sự. Comparison of electronic versus manual witnessing of procedures within the in vitro fertilization laboratory: impact on timing and efficiency. Fertil Steril Rep® Vol. 2, No. 2, June 2021.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Sự biểu hiện của ACE2 và TMPRSS2 – Protein đặc trưng cho sự xâm nhiễm của sars-cov-2, trên noãn, hợp tử và phôi người - Ngày đăng: 24-09-2021
Ảnh hưởng của stress oxi hóa – khử lên thông các số tinh dịch đồ và chức năng sinh lý bình thường của tinh trùng người - Ngày đăng: 24-09-2021
Chiến lược sàng lọc nhiễm sắc thể không xâm lấn để ưu tiên phôi chuyển trong thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 21-09-2021
Ảnh hưởng của thời gian trữ đông phôi với các biến chứng thai kỳ và cân nặng lúc sinh - Ngày đăng: 21-09-2021
Phương pháp mới trong hỗ trợ hoạt hóa noãn giúp cải thiện tỉ lệ thụ tinh ở bệnh nhân bị thất bại thụ tinh nhiều lần - Ngày đăng: 21-09-2021
Tác động của việc bổ sung vitamin E trong thời gian ngắn lên stress oxi hóa ở phụ nữ vô sinh bị hội chứng buồng trứng đa nang: Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 21-09-2021
Mối tương quan giữa chất lượng phôi, số lượng phôi chuyển và tỷ lệ trẻ sinh sống sau chu kỳ chuyển phôi trữ giai đoạn phôi phân chia và phôi nang - Ngày đăng: 21-09-2021
Vai trò của tầm soát lệch bội trong xét nghiệm di truyền phôi tiền làm tổ bệnh di truyền đơn gen ở nhóm phụ nữ trẻ tuổi mang - Ngày đăng: 21-09-2021
COVID-19 có gây ảnh hưởng lên sức khỏe sinh sản nam giới? - Ngày đăng: 21-09-2021
Phụ nữ thừa cân béo phì có tăng nguy cơ sẩy thai sau khi chuyển phôi nguyên bội không? - Ngày đăng: 21-09-2021
Ảnh hưởng của hình dạng tinh trùng lên kết cục mang thai và trẻ sinh ra từ IVF và ICSI: một nghiên cứu bệnh – chứng ghép cặp - Ngày đăng: 20-09-2021
Kết quả ICSI của tinh trùng tươi hoặc trữ lạnh từ micro-TESE ở bệnh nhân vô tinh không do tắc - Ngày đăng: 20-09-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK