Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Friday 16-10-2020 3:01pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế

CVPH. Trương Văn Hải – IVFMD Tân Bình
 
Lưới nội chất trơn là một bào quan trong tế bào chất, đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình trao đổi chất của tế bào như tổng hợp lipid và steroid, phân hủy carbohydrate và điều chỉnh nồng độ canxi, duy trì điện thế âm của màng tế bào,... thông qua cấu trúc mạng lưới phân nhánh gấp khúc. Trong noãn bào, lưới nội chất trơn có chức năng quan trọng nhất là lưu trữ, phân phối các tín hiệu canxi cho quá trình phát triển noãn, thụ tinh, phát triển phôi, thai.

Trong phương pháp hỗ trợ sinh sản (HTSS), sau khi kích thích buồng trứng, một số chu kì có sự tập hợp của lưới nội chất trơn (concentrate smooth endoplasmic reticulum – cSER), đây được coi là một trong những bất thường nghiêm trọng nhất về hình thái noãn. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hiện diện cSER ở noãn dẫn đến giảm tỷ lệ thụ tinh, phát triển phôi, mang thai. Bên cạnh đó trẻ sinh ra có thể mắc một số dị tật như Beckwith-Wiedmann, thoát vị hoành, đa dị tật và khuyết tật tim mạch (Sá và cs, 2011; Hattori và cs, 2014). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác đã cho thấy việc chuyển phôi từ noãn SER có thể sinh ra những em bé khỏe mạnh (Mateizel và cs, 2013; Hattori và cs, 2014.) Do đó, quan điểm về sử dụng noãn cSER giữa các trung tâm vẫn chưa đồng nhất.

Trong nghiên cứu này, tác giả lần đầu tiên công bố kết quả về ảnh hưởng của cSER đến điều hòa biểu hiện hoạt động gen của noãn bào, nhằm cung cấp thêm thông tin cho các chuyên viên phôi học để giúp cân nhắc có nên sử dụng noãn cSER trong HTSS hay không.

Để xác định mức độ biểu hiện của các gen, tác giả sử dụng phương pháp lai microaray, trong đó RNA tổng số trong noãn được phân lập và cho lai với các mẫu dò tương ứng. Nghiên cứu thực hiện trên 56 noãn từ 28 bệnh nhân với độ tuổi trung bình từ 30 đến 35 tuổi, trong đó có 31 noãn (từ 13 bệnh nhân) bình thường và 24 noãn (từ 15 bệnh nhân) mang bất thường cSER. Nhằm giảm thiểu tác động của đặc tính nền bệnh nhân lên biểu hiện gen, mỗi nhóm lại được chia thành các nhóm nhỏ, trong đó nhóm đối chứng gồm làm 3 phân nhóm (2 phân nhóm 10 noãn và 1 phân nhóm 11 noãn), nhóm cSER gồm 3 phân nhóm (mỗi phân nhóm 8 noãn).

Kết quả thu được như sau: có sự khác biệt đáng kể về mức độ biểu hiện gen trong nhóm noãn cSER so với nhóm chứng.
  • Trong 488 mẫu dò tương ứng 488 gen đã xác định được sự biểu hiện giảm của 102 gen, biểu hiện tăng của 283 gen và 103 gen không cho kết quả với mẫu dò (do không xác định hoặc không phải gen mã hóa) (Hình 1).
  • Các gen liên quan đến 3 quá trình sinh học chính của tế bào có biểu hiện giảm đáng kể: (i) cấu trúc và sự phân chia tế bào, phân chia NST (EK2, CENPV, BIRC5, HAUS8, CENPX, RPS3, MAU2, KLLN, MCM7, CROCC); (ii) bộ khung tế bào, hệ thống vi sợi, vi ống (MICALL2, FGD1 DNAI, TLN2, CROCC, NEK2, MAP2, CENPV, BIRC5, HAUS8, WDR34, RPS3); (iii) cấu trúc và hoạt động của ty thể (SDHA, MRPL11, ALKBH7, COX14, NDUFA3, NUDT1, COA7, FDXR, SLC25A26, GSTP1, RPS3, FADS2).
  • Các gen liên quan đến lưu trữ và phân phối Canxi, có sự biểu hiện giảm của 4 gen  (FAT1, ITGA10, LMAN2, TGM4) và tăng 7 gen (DLK1, DSPP, EYS, MMP28, PCDHB13, PCDHB8 và PCDHGA12). Các gen này mã hóa cho protein liên kết với nguyên tử canxi hoặc có chức năng phụ thuộc vào canxi.
Từ nghiên cứu cho thấy những noãn cSER có sự rối loạn điều hòa biểu hiện gen so với noãn bình thường, làm ảnh hưởng đến sinh lý noãn bào, giảm khả năng phát triển và tăng nguy cơ xuất hiện biến dị. Nghiên cứu này cung cấp thêm thông tin cho các nhà nghiên cứu, các trung tâm IVF trong việc tư vấn, lựa chọn sử dụng noãn SER trong HTSS, và những tác động nào có thể xảy ra.



Hình 1: Bản đồ nhiệt cụm phân cấp tổng hợp của các bộ đầu dò được biểu thị khác biệt trong cSER (mẫu màu xanh lam) so với mẫu chứng (mẫu màu đỏ) tế bào trứng MII. Mỗi mảng màu đại diện cho mức độ biểu hiện của bảng điểm (hàng) trong mẫu (cột) đó, với một mức độ biểu hiện liên tục từ màu xanh lục sáng (thấp nhất) đến màu đỏ tươi (cao nhất).
 
Tài liệu tham khảo: Sara Stigliani, Stefano Moretti, Ida Casciano, Pierandrea Canepa, Valentino Remorgida, Paola Anserini, Paola Scaruffi: “Presence of aggregates of smooth endoplasmic reticulum in MII oocytes affects oocyte competence: molecular-based evidence”. Molecular Human Reproduction 2018.

Các tin khác cùng chuyên mục:
Điều trị ung thư vú trong thai kỳ - Ngày đăng: 08-10-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK