Tin tức
on Wednesday 01-04-2020 3:58pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Bình Dương
Sự phân chia và phát triển của phôi phụ thuộc phần lớn vào điều kiện nuôi cấy, những thay đổi của nồng độ khí, pH và môi trường nuôi cấy. Bên cạnh các tủ cấy lớn truyền thống, các tủ nuôi cấy đơn ngăn được thiết kế với nhiều ngăn nhỏ và kiểm soát nhiệt độ theo từng ngăn được sử dụng rộng rãi. Dù vậy, việc di chuyển phôi ra khỏi buồng nuôi cấy để quan sát chính là hạn chế của loại tủ nuôi cấy này. Do đó, hệ thống nuôi cấy Timelapse (TL) được phát triển giúp tạo điều kiện nuôi cấy phôi ổn định, hạn chế việc di chuyển phôi ra khỏi tủ nuôi cấy mà vẫn theo dõi được sự phát triển và phân chia của phôi, tạo điều kiện lựa chọn phôi phân chia bình thường và có hình thái tốt để chuyển cho bệnh nhân. Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Timelapse so với các loại tủ nuôi cấy khác vẫn còn nhiều hạn chế bởi chưa cung cấp được bằng chứng rõ ràng về ưu điểm của TL so với các loại tủ cấy đơn ngăn. Do đó, Dimitrios Kalleas và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu này nhằm so sánh tỉ lệ trẻ sinh sống khi sử dụng tủ cấy timelapse và tủ cấy đơn ngăn.
Đây là một nghiên cứu tiến cứu được thực hiện từ tháng 6-2013 đến tháng 6-2014 nhằm so sánh kết quả về tỉ lệ trẻ sinh sống của các chu kì sử dụng Timelapse (EmbrySCopeTM) (n=243) và tủ cấy đơn ngăn (K-system G-185) (n=203). Cả hai loại tủ cấy đều được cài đặt nồng độ CO2 6% và nồng độ O2 5%.
Kết quả cho thấy tỉ lệ phôi 4 tế bào vào ngày 2 và 8 tế bào vào ngày 3 được nuôi cấy trong EmbryoScope cao hơn so với nhóm phôi được nuôi trong K-system G-185. Tỉ lệ trẻ sinh sống ở nhóm EmbryoScope cao hơn so với nhóm K-system G-185 (tương ứng 43.2% và 34.5%; OR 1.43 [95%CI: 0.96–2.13]), tỉ lệ sẩy thai sớm ở nhóm Embryo Scope thấp hơn (tương ứng 5.8% với 13.8%; OR 0.37 [0.19–0.74]) khi so sánh với nhóm K-system G-185.
Như vậy, các kết quả từ nghiên cứu cho thấy việc sử dụng hệ thống tủ nuôi cấy time-lapse có tỉ lệ trẻ sinh sống cao hơn so với tủ cấy đơn ngăn.
Nguồn: Dimitrios Kalleas và cs., (2020). Live birth rate following undisturbed embryo culture at low oxygen in a time-lapse incubator compared to a high-quality benchtop incubator. Human Fertility. DOI: 10.1080/14647273.2020.1729423
Các tin khác cùng chuyên mục:
So sánh hiệu quả ICSI khi sử dụng tinh trùng thu nhận từ mào tinh và tinh hoàn ở bệnh nhân vô tinh do tắc - Ngày đăng: 01-04-2020
Ứng dụng phương pháp thủy tinh hóa trong trữ mô buồng trứng - Ngày đăng: 01-04-2020
Mối tương quan giữa Lipid trong huyết thanh và dịch nang với chất lượng noãn, phôi - Ngày đăng: 01-04-2020
Đông lạnh noãn nhằm bảo tồn khả năng sinh sản ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 01-04-2020
Ảnh hưởng của hóa trị, xạ trị đến chất lượng mô buồng trứng sau đông lạnh - Ngày đăng: 01-04-2020
Áp dụng kĩ thuật kích hoạt nang noãn (In Vitro Activation - Iva) trong tái cấy ghép mô buồng trứng ở bệnh nhân suy buồng trứng sớm - Ngày đăng: 01-04-2020
Độ dày của nội mạc tử cung có liên quan đến nguy cơ thai ngoài tử cung - Ngày đăng: 01-04-2020
Tầm ảnh hưởng của các đặc điểm tinh trùng đối với động học hình thái phôi và kết quả lâm sàng của IVF cổ điển - Ngày đăng: 23-03-2020
Tiên lượng khả năng làm tổ sau khi chuyển phôi nang trong IVF: bằng thuật toán machine-learning - Ngày đăng: 23-03-2020
Thử nghiệm đánh giá hình thái tinh trùng tự động bằng trí tuệ nhân tạo - Ngày đăng: 23-03-2020
Coronavirus và thai kỳ - tổng quan sơ lược - Ngày đăng: 23-03-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Hội thảo trực tuyến, thứ bảy 21.9.2024 (11:00 - 13:00)
Năm 2020
Eastin Grand Hotel Saigon, thứ bảy 7.12.2024 và sáng chủ nhật ...
Năm 2020
Novotel Saigon Centre, Thứ Bảy ngày 2 . 11 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 27.9.2024 và gửi đến quý hội viên HOSREM còn ...
Kính mời tác giả gửi bài cộng tác trước 15.12.2024
Sách ra mắt ngày 15 . 5 . 2024 và gửi đến quý hội viên trước ...
FACEBOOK