Tin tức
on Wednesday 01-04-2020 3:48pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Phan Thị Nhật Vy – Chuyên viên phôi học IVFAS
Lạc nội mạc tử cung là một rối loạn mãn tính ảnh hưởng đến 6 – 10% phụ nữ đang độ tuổi sinh sản. Bệnh này thường liên quan đến các rối loạn về chức năng sinh sản bởi nhiều cơ chế khác nhau và thường có biểu hiện giảm dự trữ buồng trứng ảnh hưởng đến kết quả điều trị hỗ trợ sinh sản. Phương pháp điều trị bằng cách cắt bỏ lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng có thể gây ảnh hưởng xấu đến dự trữ buồng trứng và đáp ứng của buồng trứng với tác nhân kích thích. Hiện tại vẫn chưa có bằng chứng cho thấy có sự cải thiện kết quả điều trị IVF sau phẫu thuật cũng như tỉ lệ tái phát lạc nội mạc tử cung sau phẫu thuật chiếm đến 7 – 30%.
Đông lạnh noãn hiện nay được xem là lựa chọn hiệu quả đối với nhóm phụ nữ cần bảo tồn khả năng sinh sản, đặc biệt là nhóm lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên dữ liệu về bảo tồn khả năng sinh sản ở nhóm vẫn còn rất hạn chế. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả kết quả bảo tồn khả năng sinh sản bằng đông lạnh noãn ở nhóm phụ nữ lạc nội mạc tử cung và xác định tác động của phẫu thuật cắt bỏ lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng.
Nghiên cứu hồi cứu quan sát đa trung tâm. Nghiên cứu gồm 485 phụ nữ lạc nội mạc tử cung thực hiện đông lạnh noãn để bảo tồn khả năng sinh sản từ tháng 1/2007 đến 7/2018. Tiêu chuẩn nhận là phụ nữ dưới 42 tuổi, có lạc nội mạc tử cung đường kính trung bình lớn hơn 1 cm và nang noãn có thể thấy trên siêu âm hai chiều. AMH < 0,5 ng/mL và có hơn 3 nang thứ cấp.
Các giai đoạn của lạc nội mạc tử cung cũng được xác định. Giai đoạn I-II chẩn đoán bằng nội soi ổ bụng và giai đọan III – IV được xác định bằng siêu âm ở bệnh nhân không thực hiện phẫu thuật.
Đông lạnh noãn sử dụng phương pháp Cryotop (Kitazato). Phôi sẽ được chuyển sau khi rã 4 – 8 giờ ở phôi cả ngày 3 và ngày 5.
Kết quả chính là tỉ lệ sống sau rã noãn và tỉ lệ trẻ sinh sống. Kết quả phụ là số lượng noãn thu được và đông lạnh, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ thai diễn tiến.
Kết quả chính và phụ được so sánh giữa các giai đoạn lạc nội mạc tử cung và giữa bệnh nhân có phẫu thuật và không phẫu thuật cắt bỏ lạc nội mạc tử cung buồng trứng.
Tỉ lệ sống sau rã và tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn trung bình là 83.2% và 46.4%.
So sánh giữa các giai đoạn lạc nội mạc tử cung: Không có sự khác biệt về AFC, số lượng noãn chọc hút, số lượng noãn MII trữ, chất lượng phôi, tỉ lệ sống sau rã, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn. Tuy nhiên hai nhóm tuổi ≤35 và >35 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các thông số này.
So sánh giữa nhóm có phẫu thuật và không phẫu thuật lạc nội mạc tử cung buồng trứng trước khi IVF: Số lượng noãn chọc hút và số lượng noãn MII có thể trữ trên mỗi chu kì và trên từng bệnh nhân ở nhóm không phẫu thuật cao hơn so với nhóm có phẫu thuật. Tuy nhiên chất lượng phôi, tỉ lệ sống sau rã, tỉ lệ thai lâm sàng, thai diễn tiến và tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn tương đương giữa hai nhóm. Khi so sánh ở nhóm phụ nữ ≤ 35 tuổi, tỉ lệ thai lâm sàng và CLBR cao đáng kể ở nhóm không phẫu thuật so với nhóm phẫu thuật. Ngược lại, ở phụ nữ >35 tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hai nhóm có phẫu thuật và không.
Kết luận:
Bảo tồn khả năng sinh sản bằng phương pháp đông lạnh noãn là phương pháp điều trị hợp lý ở nhóm bệnh nhân lạc nội mạc tử cung. Nên thực hiện đông lạnh noãn trước khi phẫu thuật cắt bỏ lạc nội mạc tử cung buồng trứng ở nhóm phụ nữ trẻ ≤ 35 tuổi do ảnh hưởng đáng kể từ phẫu thuật.
Nguồn: Cobo, A., Giles, J., Paolelli, S., Pellicer, A., Remohí, J., & García-Velasco, J. A. (2020). Oocyte vitrification for fertility preservation in women with endometriosis: an observational study. Fertility and Sterility.
Keyword: Endometrioma, endometriosis, fertility preservation, oocyte vitrification, ovarian surgery.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ảnh hưởng của hóa trị, xạ trị đến chất lượng mô buồng trứng sau đông lạnh - Ngày đăng: 01-04-2020
Áp dụng kĩ thuật kích hoạt nang noãn (In Vitro Activation - Iva) trong tái cấy ghép mô buồng trứng ở bệnh nhân suy buồng trứng sớm - Ngày đăng: 01-04-2020
Độ dày của nội mạc tử cung có liên quan đến nguy cơ thai ngoài tử cung - Ngày đăng: 01-04-2020
Tầm ảnh hưởng của các đặc điểm tinh trùng đối với động học hình thái phôi và kết quả lâm sàng của IVF cổ điển - Ngày đăng: 23-03-2020
Tiên lượng khả năng làm tổ sau khi chuyển phôi nang trong IVF: bằng thuật toán machine-learning - Ngày đăng: 23-03-2020
Thử nghiệm đánh giá hình thái tinh trùng tự động bằng trí tuệ nhân tạo - Ngày đăng: 23-03-2020
Coronavirus và thai kỳ - tổng quan sơ lược - Ngày đăng: 23-03-2020
Quản lý thai phụ nhiễm covid – 19 - hướng dẫn tạm thời của isuog về nhiễm coronavirus trong thai kỳ và chu sinh dành cho nhân viên y tế - Ngày đăng: 23-03-2020
Tỷ lệ mang thai và sinh sống sau vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh đối với những bệnh nhân vô sinh do tắc nghẽn mào tinh - Ngày đăng: 23-03-2020
Tác động của tuổi tác lên khả năng sinh sản - Ngày đăng: 23-03-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Hội thảo trực tuyến, thứ bảy 21.9.2024 (11:00 - 13:00)
Năm 2020
Eastin Grand Hotel Saigon, thứ bảy 7.12.2024 và sáng chủ nhật ...
Năm 2020
Novotel Saigon Centre, Thứ Bảy ngày 2 . 11 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 27.9.2024 và gửi đến quý hội viên HOSREM còn ...
Kính mời tác giả gửi bài cộng tác trước 15.12.2024
Sách ra mắt ngày 15 . 5 . 2024 và gửi đến quý hội viên trước ...
FACEBOOK