Tin tức
on Friday 17-01-2020 4:22pm
Danh mục: Tin quốc tế
BS. Nguyễn Thành Nam, BS. Hồ Ngọc Anh Vũ - Bệnh viện Mỹ Đức
Hút thuốc lá trước mang thai và sinh nở là một tình trạng khá phổ biến, gặp ở 23,2% thai phụ tại Hoa Kỳ. Đây là một trong những yếu tố nguy cơ của tình trạng trẻ nhẹ cân, giảm tuổi thai và sinh non. Mối liên hệ này tỉ lệ thuận với lượng thuốc lá tiêu thụ. Đã có nhiều bằng chứng còn chỉ ra mối liên hệ giữa hút thuốc lá và nguy cơ xuất hiện đái tháo đường type 2. Tuy nhiên, có hay không mối liên hệ giữa hút thuốc lá trước sinh và bệnh lý đái tháo đường thai kỳ vẫn còn là một câu hỏi chưa có câu trả lời thống nhất.
Gần đây, kết quả nghiên cứu phân tích thứ cấp dữ liệu của Hệ thống Đánh giá Nguy cơ Thai kỳ (Pregnancy Risk Assessment Monitoring System), được thực hiện trên hơn 200.000 thai phụ trong thời gian 7 năm (2009-2015), vừa được công bố trên tạp chí Sản – Phụ khoa Hoa Kỳ (Obstetrics & Gynecology) đã cung cấp thông tin liên quan đến vấn đề trên. Các tác giả đã thu thập dữ liệu về tình trạng đái tháo đường thai kỳ tự báo cáo, thay đổi trạng thái hút thuốc lá khi mang thai (không hút thuốc lá, ngưng hút thuốc lá, giảm lượng thuốc lá tiêu thụ, không thay đổi hoặc tăng lượng thuốc lá tiêu thụ), tuổi mẹ, chủng tộc, chỉ số khối cơ thể trước mang thai (nhẹ cân, bình thường, thừa cân, béo phì) và tăng cân trong thai kỳ (không đủ, bình thường, quá mức).
Trong tổng số 222.408 thai phụ tham gia nghiên cứu, có 5,3% mắc đái tháo đường thai kỳ, 75,2% không hút thuốc lá trong vòng 2 năm trước mang thai, 2,8% ngưng hút thuốc lá trước khi có thai, 11,8% ngưng hút thuốc lá khi đã có thai, 6,7% giảm lượng thuốc lá tiêu thụ và 3,5% không thay đổi hoặc tăng lượng thuốc lá tiêu thụ. Có 48,1% phụ nữ có chỉ số khối cơ thể trước mang thai bình thường. Tỉ lệ thai phụ tăng cân không đủ, bình thường, quá mức trong thai kỳ lần lượt là 26,5%, 30,4% và 43,1%. Phân tích bằng mô hình hồi quy đa biến, hiệu chỉnh các yếu tố tuổi mẹ, chủng tộc, chỉ số khối cơ thể trước khi mang thai và tăng cân trong thai kỳ cho thấy ở những phụ nữ tiếp tục hút thuốc lá trong thai kỳ có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ cao hơn nhóm còn lại. Điều này tỷ lệ thuận với số lượng thuốc lá tiêu thụ. Cụ thể, tỉ số nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ trong nhóm tiếp tục hút thuốc lá với số lượng không đổi hoặc tăng là 1,46 lần (OR 1,46, 95% CI 1,25–1,71), trong nhóm giảm hút thuốc lá là 1,22 lần (OR 1,22, 95% CI 1,08–1,38). Cơ chế sinh lý học của mối liên hệ này còn chưa rõ, với nhiều giả thuyết được đặt ra liên quan đến tình trạng kháng insulin, rối loạn chuyển hóa đường, béo bụng trung tâm, tăng stress oxy hóa, rối loạn chức năng nội mạc ở phụ nữ hút thuốc lá. Một vài nghiên cứu trên người và động vật còn chỉ ra rằng nicotine làm giảm sự phóng thích insulin thông qua tác động trực tiếp lên thụ thể của insulin trên các tế bào đảo tụy.
Nghiên cứu còn tồn tại một số nhược điểm như: phân tích thứ phát không thể thu thập thêm các biến số phụ thuộc khác, ví dụ: tiền căn gia đình mắc đái tháo đường thai kỳ, mức hoạt động thể chất, chế độ ăn, có thể làm ảnh hưởng đến mối liên quan giữa hút thuốc lá và đái tháo đường thai kỳ. Tuy nhiên, với ưu điểm về cỡ mẫu lớn, quá trình thu thập dữ liệu chặt chẽ, thu thập trên nhiều nhóm dân số - chủng tộc khác nhau và việc phân tích dữ liệu bằng mô hình hồi quy đa biến, hiệu chỉnh bởi các yếu tố nguy cơ đã biết, phân tầng theo từng nhóm đối tượng nguy cơ, nghiên cứu này cung cấp thêm một bằng chứng đáng tin cậy để các nhà lâm sàng thuyết phục thai phụ giảm hút thuốc lá nhằm đạt được mục tiêu chăm sóc sức khỏe sinh sản tốt hơn.
Nguồn tham khảo: Bar-Zeev, Yael, Zelalem T. Haile, and Ilana Azulay Chertok. 2020. “Association Between Prenatal Smoking and Gestational Diabetes Mellitus.” Obstetrics & Gynecology 135(1):91–99.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Vài trò của PGT-A trên nhóm bệnh nhân sẩy thai liên tiếp và thất bại làm tổ nhiều lần - Ngày đăng: 17-01-2020
Mối tương quan giữa số lượng phôi bào ngày 3 và kết cục điều trị trong chu kỳ chuyển phôi trữ ngày 5 - Ngày đăng: 17-01-2020
So sánh kết quả của hai nghiên cứu GRIT và TRUFFLE - Ngày đăng: 17-01-2020
Không có sự khác biệt về cân nặng trẻ sinh ra từ phôi ngày 3 với ngày 5 - Ngày đăng: 17-01-2020
Hiệu quả ICSI sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng trữ đông từ tinh hoàn ở nhóm bệnh nhân vô tinh - Ngày đăng: 17-01-2020
Mối tương quan giữa bất thường tinh trùng nặng với tình trạng nhiễm sắc thể và động học phôi - Ngày đăng: 17-01-2020
Sự khác biệt về độ tuổi và nồng độ Anti-Müllerian hormone ở bệnh nhân nữ trên kết quả IVF - Ngày đăng: 17-01-2020
Có hay không mối tương quan giữa số lượng phôi bào ngày 3 với tỉ lệ sinh sống sau chuyển phôi nang ở bệnh nhân trẻ tuổi - Ngày đăng: 17-01-2020
Nghiên cứu các chất chuyển hoá cho thấy không có sự khác biệt về vi môi trường của phức hợp cumulus-noãn bào ở phụ nữ lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 17-01-2020
Ảnh hưởng của chuyển phôi khó đối với tỷ lệ trẻ sinh sống ở các ca chuyển phôi nang nguyên bội rã đông - Ngày đăng: 16-01-2020
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ thế hệ thứ hai để phát hiện lệch bội trong hỗ trợ sinh sản: phân tích SWOT - Ngày đăng: 14-01-2020
Thất bại trong thu nhận tinh trùng và đông lạnh noãn - Ngày đăng: 14-01-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Eastin Grand Hotel Saigon, thứ bảy 7.12.2024 và sáng chủ nhật ...
Năm 2020
Novotel Saigon Centre, Thứ Bảy ngày 2 . 11 . 2024
Năm 2020
JW Marriott Hotel & Suites Saigon (InterContinental Saigon), Chủ Nhật ngày ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Y HỌC SINH SẢN 58 - THAI KỲ VÀ CÁC BỆNH LÝ NỘI TIẾT, CHUYỂN ...
Y học sinh sản tập 57, Qúy I/2021 - Thai lạc chỗ
Sách ra mắt ngày 27.9.2024 và gửi đến quý hội viên HOSREM còn ...
FACEBOOK