Tin tức
on Friday 17-01-2020 3:38pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH - Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Bình Dương
Sau khi được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1993, kỹ thuật ICSI sử dụng tinh trùng có nguồn gốc từ tinh hoàn đã trở thành quy trình điều trị thường quy cho bệnh nhân vô tinh (azoospermia), kể cả vô tinh do tắc (OA) và vô tinh không do tắc (NOA) (Schoysman R, 1993). Mặc dù thủ thuật thu nhận tinh trùng từ tinh hoàn ở bệnh nhân azoospermia đã trở nên phổ biến ở các trung tâm IVF, tuy nhiên việc thủ thuật cùng ngày với ngày chọc hút của vợ có khả năng không thu được tinh trùng. Việc lặp đi lặp lại phẫu thuật trích tinh trùng có thể làm mất nhiều mô hoặc gây ra những tổn thương không thể phục hồi tại tinh hoàn. Do đó, trữ đông tinh trùng từ tinh hoàn đã được áp dụng tại nhiều trung tâm, tuy nhiên hiệu quả của kỹ thuật ICSI sử dụng tinh trùng tươi hay trữ đông từ tinh hoàn vẫn còn nhiều tranh cãi. Bên cạnh một số báo cáo cho thấy tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ thai lâm sàng (CPR) và tỉ lệ làm tổ thấp hơn đáng kể khi sử dụng tinh trùng trữ đông so với tinh trùng tươi từ tinh hoàn (Wood S, 2002; Christodoulou K, 2002), các báo cáo khác cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về kết quả ICSI giữa hai nhóm trên (M.K. Moustapha, 2008; Yu Z, 2018).
Trong nghiên cứu này, Kani M. Falah đã tiến hành đánh giá tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống khi sử dụng tinh trùng tươi và trữ đông từ tinh hoàn ở những bệnh nhân vô tinh do tắc (OA) hoặc không do tắc (NOA). Đây là một nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 159 chu kì ICSI từ 126 cặp vợ chồng và được chia thành 2 nhóm: nhóm OA (n=91), nhóm NOA (n=68), trong đó có 98 chu kì ICSI sử dụng tinh trùng tươi từ tinh hoàn và 61 chu kì ICSI sử dụng tinh trùng trữ đông từ tinh hoàn.
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt khi sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng trữ đông ở nhóm OA, tương ứng tỉ lệ thụ tinh (57%, 47%, p=0,093), tỉ lệ thai lâm sàng (23,7%, 17,4%, p=0,54) và tỉ lệ trẻ sinh sống (11,9%, 8,7%, p=0.68). Tương tự, nhóm NOA không có sự khác biệt về tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống khi sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng trữ đông, tương ứng tỉ lệ thụ tinh 37% và 36%, p=0,91; tỉ lệ thai lâm sàng 20% và 14,3%, p=0,58; tỉ lệ trẻ sinh sống 4% và 3,6%, p=0,93.
Như vậy, các kết quả của nghiên cứu cho thấy ICSI sử dụng tinh trùng tươi và trữ đông từ tinh hoàn không khác biệt về tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống ở cả nhóm vô tinh do tắc và vô tinh không do tắc. Qua đó chứng minh trữ đông tinh trùng từ tinh hoàn là kỹ thuật đáng tin cậy có thể được thực hiện trước ngày chọc hút của vợ, đặc biệt là trong trường hợp bệnh nhân vô tinh không do tắc.
Nguồn: Kani M. Falah (2019). Intracytoplasmic sperm injection with fresh versus cryopreserved testicular sperm in azoospermic patients. Middle East Fertility Society Journal. DOI: 10.1186/s43043-019-0010-1
Từ khóa: Hiệu quả ICSI sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng trữ đông từ tinh hoàn ở nhóm bệnh nhân vô tinh
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mối tương quan giữa bất thường tinh trùng nặng với tình trạng nhiễm sắc thể và động học phôi - Ngày đăng: 17-01-2020
Sự khác biệt về độ tuổi và nồng độ Anti-Müllerian hormone ở bệnh nhân nữ trên kết quả IVF - Ngày đăng: 17-01-2020
Có hay không mối tương quan giữa số lượng phôi bào ngày 3 với tỉ lệ sinh sống sau chuyển phôi nang ở bệnh nhân trẻ tuổi - Ngày đăng: 17-01-2020
Nghiên cứu các chất chuyển hoá cho thấy không có sự khác biệt về vi môi trường của phức hợp cumulus-noãn bào ở phụ nữ lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 17-01-2020
Ảnh hưởng của chuyển phôi khó đối với tỷ lệ trẻ sinh sống ở các ca chuyển phôi nang nguyên bội rã đông - Ngày đăng: 16-01-2020
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ thế hệ thứ hai để phát hiện lệch bội trong hỗ trợ sinh sản: phân tích SWOT - Ngày đăng: 14-01-2020
Thất bại trong thu nhận tinh trùng và đông lạnh noãn - Ngày đăng: 14-01-2020
Cảm ứng Stress oxy hóa dưới ngưỡng đối với tinh trùng trước khi đông lạnh - Ngày đăng: 14-01-2020
Xét nghiệm di truyền lệch bội phôi tiền làm tổ (PGT-A) so với hình thái phôi trong việc lựa chọn chuyển một phôi trữ ở bệnh nhân tiên lượng tốt: một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đa trung tâm - Ngày đăng: 14-01-2020
Môi trường và mối liên quan đến các kết cục sản khoa - Ngày đăng: 17-01-2020
Đột biến gen mã hoá protein STAG3 (Stromal antigen 3) gây vô sinh nam do ngừng giảm phân - Ngày đăng: 17-01-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Eastin Grand Hotel Saigon, thứ bảy 7.12.2024 và sáng chủ nhật ...
Năm 2020
Novotel Saigon Centre, Thứ Bảy ngày 2 . 11 . 2024
Năm 2020
JW Marriott Hotel & Suites Saigon (InterContinental Saigon), Chủ Nhật ngày ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Y HỌC SINH SẢN 58 - THAI KỲ VÀ CÁC BỆNH LÝ NỘI TIẾT, CHUYỂN ...
Y học sinh sản tập 57, Qúy I/2021 - Thai lạc chỗ
Sách ra mắt ngày 27.9.2024 và gửi đến quý hội viên HOSREM còn ...
FACEBOOK