Tin tức
on Wednesday 10-04-2019 3:28pm
Danh mục: Tin quốc tế
Bs. Lê Tiểu My
Nguyên nhân vô sinh liên quan đến ống dẫn trứng có thể lên đến 20% các trường hợp. Do vậy, đánh giá tình trạng ống dẫn trứng là bước khảo sát chính trong khám và đánh giá một cặp vợ chồng mong con. Hiện nay, chụp buồng tử cung ống dẫn trứng cản quang (HSG) là chỉ định đầu tay khi đánh giá ống dẫn trứng. Tuy nhiên, vì những nhược điểm và hạn chế của HSG, một phương pháp kỹ thuật mới được thực hiện – phương pháp siêu âm buồng tử cung ống dẫn trứng bằng chất cản quang – với những bằng chứng thuyết phục về tính an toàn và giá trị chẩn đoán.
Câu hỏi nghiên cứu: siêu âm 2D/3D đánh giá ống dẫn trứng bằng chất cản quang (HyFoSy) và 2D/ 3D doppler phân giải cao (HDF) HyFOSy có tính chính xác ra sao so với nội soi buồng tử cung bơm thuốc nhuộm (được xem như kỹ thuật đối chứng) và siêu âm 2D bơm nước/khí vào buồng tử cung (2D HyCoSy) (kỹ thuật đầu tay)?
Tóm tắt kết quả: 2D/3D – HDF HyFoSy có tính chính xác cao nhất trong chẩn đoán và là phương pháp duy nhất không khác biệt về kết quả so với kỹ thuật đối chứng; 2D/3D HyFoSy và 2D/3D HDF HyFoSy có tính chính xác cao hơn so với 2D HyCoSy.
Những điều đã biết: những nghiên cứu trước đây về đánh giá sự thông ống dẫn trứng trong chụp X quang buồng tử cung - ống dẫn trứng cản quang so với nội soi buồng tử cung bơm thuốc nhuộm - tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán không đề cập đến các chất tương phản trong siêu âm. Gần đây, HyFoSy được ghi nhận là một kỹ thuật có tính chính xác và giá trị tiên đoán dương (PPV) rất cao khi so sánh với nội soi ổ bụng bơm thuốc nhuộm trong một thử nghiệm thí điểm đánh giá tắc ống dẫn trứng. Một kỹ thuật siêu âm Doppler mới, gọi là HDF cho hình ảnh độ phân giải cao, giảm xảo ảnh và độ nhạy cao hơn doppler màu và dopper năng lượng.
Thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu và thời gian: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 132 phụ nữ (259 ống dẫn trứng), nhận vào nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2015.
Đối tượng, thiết kế và phương pháp nghiên cứu: phụ nữ hiếm muộn ở độ tuổi sinh sản, chưa từng kiểm tra ống dẫn trứng, được giới thiệu đến bệnh viện của trường đại học, bệnh viện tư nhân hoặc phòng khám nơi tiến hành nhận mẫu nghiên cứu. 2D HyCoSy, 2D/3D HyFoSy, 2D/3D HDF HyFoSy và nội soi buồng tử cung được thực hiện bởi những người giàu kinh nghiệm. Trong quá trình thực hiện HyFoSy, mode 3D được sử dụng để khảo sát vùng chậu, khảo sát dòng chảy.
Kết quả đánh giá: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm (NPV và PPV), tỉ số khả dĩ dương – âm (LR – và LR +), khoảng tin cậy 95%. So sánh tất cả chỉ số bằng test McNemar và giá trị tiên đoán liên quan (so sánh NPV và PPV).
Kết quả: trong 259 ống dẫn trứng tắc lần lượt có tỷ lệ ở 2D HyCoSy, 2D/3D HyFoSy, 2D/3D HDF HyFoSy là 46 (17,8%), 27 (10,4%) và 24 (9,2%); ngoài ra kết quả không kết luận lần lượt là 8 (3%), 5 (1,9%), 27 (10,4%). Phương pháp đối chứng có 18 (6,9%) ống dẫn chứng bị tắc. 2D HyCoSy có NPV cao (99,5%) tương đương 2D/3D HyFoSy (99%) và 2D/3D HDF HyFoSy (99,6%) (p > 0,05), nhưng PPV rất thấp (30,4%). 2D/3D HyFoSy, đặc biệt là 2D/3D HDF HyFoSy có PPV cao hơn có ý nghĩa thống kê (48% và 71%; p < 0,05 và p < 0,01), nghĩa là dương tính giả và không kết luận được thấp hơn 2D HyCoSy. LR – và LR + lần lượt là 0,14 và 14,8 ở 2D/3D HyFoSy, 0,06 và 32,1 ở 2D/3D HDF HyFoSy, 0,08 và 6,9 ở 2D HyCoSy. Số kết quả không kết luận được và dương tính trên mỗi bệnh nhân thấp hơn ở 2D/3D HyFoSy (OR = 0,5, CI = 0,3 – 0,95; p < 0,05) và 2D/3D HDF HyFoSy (OR = 0,4, 95% CI = 0,2 – 0,8; P < 0,01) so với 2D HyCoSy.
Hạn chế của nghiên cứu: nhóm dân số không chọn lọc hiếm muộn có thể có tỷ lệ tắc ống dẫn trứng thấp hơn, thích hợp cho đánh giá tính chính xác của các kỹ thuật hình ảnh trong tầm soát.
Ý nghĩa mở rộng của kết quả: kết quả này có ý nghĩa trong việc đề ra kế hoạch sử dụng các kỹ thuật chẩn đoán có tính chính xác cao và hạn chế xâm lấn. 2D HyCoSy có NPV cao thích hợp cho khảo sát ban đầu và tầm soát cơ bản. 2D/3D HDF HyFoSy có PPV cao hơn, có thể dùng để chẩn đoán xác định khi nghi ngờ hoặc dương tính với 2D HyCoSy. Phương án này làm giảm số bệnh nhân được chỉ định mổ nội soi chẩn đoán.
Lược dịch từ: Accuracy of hysteron salpingo-foam sonography in comparison to hysterosalpingo-contrast sonography with air/saline and to laparoscopy with dye. Human Reproduction, Vol.32, No.4 pp. 758–769, 2017
doi:10.1093/humrep/dex013
Tóm tắt kết quả: 2D/3D – HDF HyFoSy có tính chính xác cao nhất trong chẩn đoán và là phương pháp duy nhất không khác biệt về kết quả so với kỹ thuật đối chứng; 2D/3D HyFoSy và 2D/3D HDF HyFoSy có tính chính xác cao hơn so với 2D HyCoSy.
Những điều đã biết: những nghiên cứu trước đây về đánh giá sự thông ống dẫn trứng trong chụp X quang buồng tử cung - ống dẫn trứng cản quang so với nội soi buồng tử cung bơm thuốc nhuộm - tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán không đề cập đến các chất tương phản trong siêu âm. Gần đây, HyFoSy được ghi nhận là một kỹ thuật có tính chính xác và giá trị tiên đoán dương (PPV) rất cao khi so sánh với nội soi ổ bụng bơm thuốc nhuộm trong một thử nghiệm thí điểm đánh giá tắc ống dẫn trứng. Một kỹ thuật siêu âm Doppler mới, gọi là HDF cho hình ảnh độ phân giải cao, giảm xảo ảnh và độ nhạy cao hơn doppler màu và dopper năng lượng.
Thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu và thời gian: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 132 phụ nữ (259 ống dẫn trứng), nhận vào nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2015.
Đối tượng, thiết kế và phương pháp nghiên cứu: phụ nữ hiếm muộn ở độ tuổi sinh sản, chưa từng kiểm tra ống dẫn trứng, được giới thiệu đến bệnh viện của trường đại học, bệnh viện tư nhân hoặc phòng khám nơi tiến hành nhận mẫu nghiên cứu. 2D HyCoSy, 2D/3D HyFoSy, 2D/3D HDF HyFoSy và nội soi buồng tử cung được thực hiện bởi những người giàu kinh nghiệm. Trong quá trình thực hiện HyFoSy, mode 3D được sử dụng để khảo sát vùng chậu, khảo sát dòng chảy.
Kết quả đánh giá: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm (NPV và PPV), tỉ số khả dĩ dương – âm (LR – và LR +), khoảng tin cậy 95%. So sánh tất cả chỉ số bằng test McNemar và giá trị tiên đoán liên quan (so sánh NPV và PPV).
Kết quả: trong 259 ống dẫn trứng tắc lần lượt có tỷ lệ ở 2D HyCoSy, 2D/3D HyFoSy, 2D/3D HDF HyFoSy là 46 (17,8%), 27 (10,4%) và 24 (9,2%); ngoài ra kết quả không kết luận lần lượt là 8 (3%), 5 (1,9%), 27 (10,4%). Phương pháp đối chứng có 18 (6,9%) ống dẫn chứng bị tắc. 2D HyCoSy có NPV cao (99,5%) tương đương 2D/3D HyFoSy (99%) và 2D/3D HDF HyFoSy (99,6%) (p > 0,05), nhưng PPV rất thấp (30,4%). 2D/3D HyFoSy, đặc biệt là 2D/3D HDF HyFoSy có PPV cao hơn có ý nghĩa thống kê (48% và 71%; p < 0,05 và p < 0,01), nghĩa là dương tính giả và không kết luận được thấp hơn 2D HyCoSy. LR – và LR + lần lượt là 0,14 và 14,8 ở 2D/3D HyFoSy, 0,06 và 32,1 ở 2D/3D HDF HyFoSy, 0,08 và 6,9 ở 2D HyCoSy. Số kết quả không kết luận được và dương tính trên mỗi bệnh nhân thấp hơn ở 2D/3D HyFoSy (OR = 0,5, CI = 0,3 – 0,95; p < 0,05) và 2D/3D HDF HyFoSy (OR = 0,4, 95% CI = 0,2 – 0,8; P < 0,01) so với 2D HyCoSy.
Hạn chế của nghiên cứu: nhóm dân số không chọn lọc hiếm muộn có thể có tỷ lệ tắc ống dẫn trứng thấp hơn, thích hợp cho đánh giá tính chính xác của các kỹ thuật hình ảnh trong tầm soát.
Ý nghĩa mở rộng của kết quả: kết quả này có ý nghĩa trong việc đề ra kế hoạch sử dụng các kỹ thuật chẩn đoán có tính chính xác cao và hạn chế xâm lấn. 2D HyCoSy có NPV cao thích hợp cho khảo sát ban đầu và tầm soát cơ bản. 2D/3D HDF HyFoSy có PPV cao hơn, có thể dùng để chẩn đoán xác định khi nghi ngờ hoặc dương tính với 2D HyCoSy. Phương án này làm giảm số bệnh nhân được chỉ định mổ nội soi chẩn đoán.
Lược dịch từ: Accuracy of hysteron salpingo-foam sonography in comparison to hysterosalpingo-contrast sonography with air/saline and to laparoscopy with dye. Human Reproduction, Vol.32, No.4 pp. 758–769, 2017
doi:10.1093/humrep/dex013
Các tin khác cùng chuyên mục:
Dự hậu của thai sống trong trường hợp song thai một thai lưu – kết quả tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 06-04-2019
Aspirin làm chậm tiến triển của tiền sản giật - Ngày đăng: 04-04-2019
Thành công trong sử dụng nhau thai nhân tạo để hỗ trợ sự sống trường hợp thai cực non ở cừu - Ngày đăng: 04-04-2019
Siêu âm buồng tử cung vòi trứng với chất tương phản – tính an toàn và hiệu quả - Ngày đăng: 04-04-2019
So sánh kẹp dây rốn chậm và vuốt máu dây rốn ở trẻ sinh non - Ngày đăng: 02-04-2019
Cập nhật tổng quan hệ thống và phân tích gộp các biện pháp dự phòng sinh non - Ngày đăng: 02-04-2019
Cùng nhìn lại mối quan hệ giữa vitamin D và dự trữ buồng trứng - Ngày đăng: 01-04-2019
Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng tiền sản ở phụ nữ mang thai với tăng cân thai kỳ và cân nặng thai - Ngày đăng: 01-04-2019
Chỉ dấu sinh học protein về nguy cơ sinh non ở thai phụ bị hội chứng buồng trứng đa nang: Một Tổng quan hệ thống và Tích hợp dữ liệu Chỉ dấu sinh học - Ngày đăng: 01-04-2019
Ảnh hưởng của hình thái noãn lên tỉ lệ sống sau rã đông và sự phát triển của phôi ở những noãn tự thân trữ lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa - Ngày đăng: 25-03-2019
NỒNG ĐỘ DNA TY THỂ Ở TẾ BÀO CUMULUS GIÚP DỰ ĐOÁN KHẢ NĂNG LÀM TỔ CỦA PHÔI - Ngày đăng: 25-03-2019
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK