Tin tức
on Wednesday 10-10-2018 8:32am
Danh mục: Tin quốc tế
Tiềm năng phát triển của noãn bào là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho sự thành công của chu kì IVF. Do đó, nhiều nỗ lực đã được thực hiện để xác định các yếu tố tiên lượng dựa trên đặc điểm hình thái của noãn bào cho phép dự đoán chất lượng noãn, tỉ lệ thụ tinh và phát triển phôi. Sự ra đời của hệ thống kính hiển vi phân cực cùng với phần mềm xử lý hình ảnh đã cho phép phát hiện thoi vô sắc. Với cách tiếp cận này, hình ảnh thoi vô sắc như một yếu tố tiên lượng mới về chất lượng noãn. Các nhà khoa học ở Canada đã thực hiện nghiên cứu nhằm phân tích tỉ lệ thai lâm sàng với góc của thoi vô sắc trước khi ICSI và xác định các yếu tố liên quan đến các góc thoi vô sắc khác nhau.
Góc thoi vô sắc (spindle angle) được định nghĩa là góc lệch giữa thoi vô sắc và thể cực thứ 1. Các noãn trưởng thành được quan sát thoi vô sắc với hệ thống kính PolScope (LC-PolScope ™) và phần mềm phân tích hình ảnh trên máy vi tính (spindle view, Cri) để tránh làm hỏng thoi vô sắc trong quá trình ICSI. Nghiên cứu chia các noãn thành 4 nhóm dựa vào giá trị góc: nhóm 1 (0° –29°); nhóm 2 (30° –89°); nhóm 3 (≥90°), và nhóm 4 (không nhìn thấy thoi vô sắc).
Có 648 noãn bào là noãn MII vào ngày chọc hút, trong đó 581 (89%) noãn bào quan sát được thoi vô sắc. Không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ thụ tinh (p = 0,21) và tỉ lệ phân chia (p = 0,75) giữa các nhóm. Tỉ lệ hình thành phôi nang ở nhóm 1 cao hơn đáng kể so với các nhóm còn lại (p < 0,001). Tỉ lệ phôi nang chất lượng tốt lần lượt là: nhóm 1 (42%), nhóm 2 (30%), nhóm 3 (35%) và nhóm 4 (19%) (p = 0,02). Tỉ lệ thai lâm sàng (p = 0,007) và tỷ lệ sinh sống (p = 0,046) cũng bị ảnh hưởng bởi góc thoi vô sắc. Khi đánh giá các yếu tố có liên quan đến góc thoi vô sắc, thì AFC (p = 0,005) (CI 1,02–1,09), tổng liều FSH (p = 0,05) (CI 1,03–1,15) và giá trị đỉnh E2 (p = 0,001) (CI 1,10–1,19) có liên quan đến góc trục chính.
Nghiên cứu này cho thấy rằng tỉ lệ mang thai tốt hơn đối với các noãn bào ở nhóm có góc thoi vô sắc 0° –29°. Ngoài ra, khi không quan sát thấy thoi vô sắc ở noãn bào MII cho kết quả xấu nhất trong tất cả các nhóm. Dữ liệu từ nghiên cứu này còn cho thấy dự trữ buồng trứng thấp và kích thích quá mức cũng liên quan đến việc vắng mặt thoi vô sắc và do đó kết quả thai kỳ thấp hơn.
Phạm Hoàng Huy – Chuyên viên phôi học IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: Relationship between pre-icsi meiotic spindle angle, ovarian reserve, gonadotropin stimulation, and pregnancy outcomes. J Assist Reprod Genet, 2017
Góc thoi vô sắc (spindle angle) được định nghĩa là góc lệch giữa thoi vô sắc và thể cực thứ 1. Các noãn trưởng thành được quan sát thoi vô sắc với hệ thống kính PolScope (LC-PolScope ™) và phần mềm phân tích hình ảnh trên máy vi tính (spindle view, Cri) để tránh làm hỏng thoi vô sắc trong quá trình ICSI. Nghiên cứu chia các noãn thành 4 nhóm dựa vào giá trị góc: nhóm 1 (0° –29°); nhóm 2 (30° –89°); nhóm 3 (≥90°), và nhóm 4 (không nhìn thấy thoi vô sắc).
Có 648 noãn bào là noãn MII vào ngày chọc hút, trong đó 581 (89%) noãn bào quan sát được thoi vô sắc. Không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ thụ tinh (p = 0,21) và tỉ lệ phân chia (p = 0,75) giữa các nhóm. Tỉ lệ hình thành phôi nang ở nhóm 1 cao hơn đáng kể so với các nhóm còn lại (p < 0,001). Tỉ lệ phôi nang chất lượng tốt lần lượt là: nhóm 1 (42%), nhóm 2 (30%), nhóm 3 (35%) và nhóm 4 (19%) (p = 0,02). Tỉ lệ thai lâm sàng (p = 0,007) và tỷ lệ sinh sống (p = 0,046) cũng bị ảnh hưởng bởi góc thoi vô sắc. Khi đánh giá các yếu tố có liên quan đến góc thoi vô sắc, thì AFC (p = 0,005) (CI 1,02–1,09), tổng liều FSH (p = 0,05) (CI 1,03–1,15) và giá trị đỉnh E2 (p = 0,001) (CI 1,10–1,19) có liên quan đến góc trục chính.
Nghiên cứu này cho thấy rằng tỉ lệ mang thai tốt hơn đối với các noãn bào ở nhóm có góc thoi vô sắc 0° –29°. Ngoài ra, khi không quan sát thấy thoi vô sắc ở noãn bào MII cho kết quả xấu nhất trong tất cả các nhóm. Dữ liệu từ nghiên cứu này còn cho thấy dự trữ buồng trứng thấp và kích thích quá mức cũng liên quan đến việc vắng mặt thoi vô sắc và do đó kết quả thai kỳ thấp hơn.
Phạm Hoàng Huy – Chuyên viên phôi học IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: Relationship between pre-icsi meiotic spindle angle, ovarian reserve, gonadotropin stimulation, and pregnancy outcomes. J Assist Reprod Genet, 2017
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mối tương quan giữa chất lượng tinh trùng và tuổi của chồng với tỉ lệ hình thành phôi nang và tỉ lệ thai - Ngày đăng: 03-10-2018
Lựa chọn phôi nang có tiềm năng làm tổ cao dựa vào thời gian nén của phôi - Ngày đăng: 01-10-2018
Ảnh hưởng của sinh thiết thể cực lên động học hình thái phôi - Ngày đăng: 01-10-2018
SO SÁNH PLACENTAL ALPHA MICROGLOBULIN – 1, PHOSPHORYLATED INSULIN-LIKE GROWTH FACTOR-BINDING PROTEIN- 1 VÀ CHIỀU DÀI KÊNH CỔ TỬ CUNG TRONG DỰ ĐOÁN SINH NON - Ngày đăng: 26-09-2018
TỔNG QUAN HỆ THỐNG VÀ PHÂN TÍCH GỘP CÁC THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG CÓ NHÓM CHỨNG VỀ SỬ DỤNG PROGESTERONE Ở THAI KỲ ĐƠN THAI VỠ ỐI NON - Ngày đăng: 26-09-2018
Kết cục sinh sống một trẻ có hoặc không có hội chứng mất thai ở các chu kì IVF - Ngày đăng: 21-09-2018
Dự đoán tiềm năng phát triển thành phôi nang của phôi giai đoạn phân chia dựa trên hình ảnh time- lapse và đánh giá tỉ lệ tiêu thụ oxy của phôi - Ngày đăng: 18-09-2018
Microfluidic: thiết bị mới giúp lựa chọn tinh trùng trong ART - Ngày đăng: 09-09-2018
Tỷ lệ sinh sống cộng dồn ở bệnh nhân đáp ứng kém với kích thích buồng trứng - Ngày đăng: 05-09-2018
Chuyển đơn phôi ngày 3 kết hợp nuôi cấy timelapse hay chuyển đơn phôi ngày 5 nuôi cấy thông thường: Lựa chọn nào hiệu quả? - Ngày đăng: 04-09-2018
Sự tương quan giữa phôi collapse và tiềm năng làm tổ - Ngày đăng: 04-09-2018
Ảnh hưởng của trữ lạnh noãn đối với chất lượng phôi: phân tích động học hình thái time-lapse - Ngày đăng: 25-08-2018
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK