Tin tức
on Wednesday 03-10-2018 8:37am
Danh mục: Tin quốc tế
Tỉ lệ vô sinh hiếm muộn có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới và hỗ trợ sinh sản được xem như phương pháp hữu hiệu để những cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn có khả năng có con của chính họ. Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thường được sử dụng là IVF hoặc ICSI, hai kỹ thuật này thường được chỉ định thực hiện dựa trên chất lượng tinh trùng. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy tuổi cũng như khả năng dự trữ buồng trứng ở nữ giới ảnh hưởng đáng kể đến kết quả điều trị IVF/ICSI. Trong khi đó, có rất ít công bố về tác động của các yếu tố từ nam giới như tuổi hay chất lượng tinh trùng lên kết quả điều trị. Vì vậy các nhà khoa học người Pháp đã thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của tuổi và chất lượng tinh trùng của nam giới lên kết quả điều trị IVF/ ICSI.
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 859 chu kỳ IVF và 1632 chu kỳ ICSI từ tháng 1/2010 đến 12/2014. Kết cục chính mà nghiên cứu này quan tâm là tỉ lệ hình thành phôi nang- được tính dựa trên số lượng phôi nang ngày 5/ ngày 6 trên tổng số phôi nuôi cấy ngày 3 và tỉ lệ thai. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Ở nhóm thực hiện IVF: mật độ và tỉ lệ di động tiến tới của tinh trùng ảnh hưởng nhẹ đến tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ thai cũng như số lượng phôi ngày 3. Tỉ lệ thụ tinh, số lượng phôi phân chia và phôi nang giảm đáng kể ở nhóm >51 tuổi.
- Ở nhóm thực hiện ICSI: tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ hình thành phôi nang giảm đáng kể ở nhóm có mật độ <0,2 triệu tinh trùng/ ml, tỉ lệ thụ tinh giảm ở nhóm có tỉ lệ di động <32%, tỉ lệ thai giảm và tỉ lệ sẩy thai sớm có xu hướng cao hơn ở nhóm >51 tuổi.
Như vậy theo nghiên cứu này, tỉ lệ tinh trùng di dộng tiến tới ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh ở nhóm IVF. Trong khi đó ở nhóm ICSI, mật độ tinh trùng <0,2 triệu tinh trùng/ml ảnh hưởng đến tỉ lệ hình thành phôi nang. Theo nghiên cứu này, những trường hợp có mật độ tinh trùng rất ít nên thực hiện chuyển phôi phân chia vì tỉ lệ hình thành phôi nang rất thấp. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy rằng đối với những cặp đôi có tuổi chồng >51 tuổi có tỉ lệ thành công giảm đáng kể.
Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận.
Nguồn: Sperm quality and paternal age: effect on blastocyst formation and pregnancy rates. Basic and Clinical Andrology. 10.1186/s12610-016-0045-4
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 859 chu kỳ IVF và 1632 chu kỳ ICSI từ tháng 1/2010 đến 12/2014. Kết cục chính mà nghiên cứu này quan tâm là tỉ lệ hình thành phôi nang- được tính dựa trên số lượng phôi nang ngày 5/ ngày 6 trên tổng số phôi nuôi cấy ngày 3 và tỉ lệ thai. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Ở nhóm thực hiện IVF: mật độ và tỉ lệ di động tiến tới của tinh trùng ảnh hưởng nhẹ đến tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ thai cũng như số lượng phôi ngày 3. Tỉ lệ thụ tinh, số lượng phôi phân chia và phôi nang giảm đáng kể ở nhóm >51 tuổi.
- Ở nhóm thực hiện ICSI: tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ hình thành phôi nang giảm đáng kể ở nhóm có mật độ <0,2 triệu tinh trùng/ ml, tỉ lệ thụ tinh giảm ở nhóm có tỉ lệ di động <32%, tỉ lệ thai giảm và tỉ lệ sẩy thai sớm có xu hướng cao hơn ở nhóm >51 tuổi.
Như vậy theo nghiên cứu này, tỉ lệ tinh trùng di dộng tiến tới ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh ở nhóm IVF. Trong khi đó ở nhóm ICSI, mật độ tinh trùng <0,2 triệu tinh trùng/ml ảnh hưởng đến tỉ lệ hình thành phôi nang. Theo nghiên cứu này, những trường hợp có mật độ tinh trùng rất ít nên thực hiện chuyển phôi phân chia vì tỉ lệ hình thành phôi nang rất thấp. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy rằng đối với những cặp đôi có tuổi chồng >51 tuổi có tỉ lệ thành công giảm đáng kể.
Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận.
Nguồn: Sperm quality and paternal age: effect on blastocyst formation and pregnancy rates. Basic and Clinical Andrology. 10.1186/s12610-016-0045-4
Các tin khác cùng chuyên mục:
Lựa chọn phôi nang có tiềm năng làm tổ cao dựa vào thời gian nén của phôi - Ngày đăng: 01-10-2018
Ảnh hưởng của sinh thiết thể cực lên động học hình thái phôi - Ngày đăng: 01-10-2018
SO SÁNH PLACENTAL ALPHA MICROGLOBULIN – 1, PHOSPHORYLATED INSULIN-LIKE GROWTH FACTOR-BINDING PROTEIN- 1 VÀ CHIỀU DÀI KÊNH CỔ TỬ CUNG TRONG DỰ ĐOÁN SINH NON - Ngày đăng: 26-09-2018
TỔNG QUAN HỆ THỐNG VÀ PHÂN TÍCH GỘP CÁC THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG CÓ NHÓM CHỨNG VỀ SỬ DỤNG PROGESTERONE Ở THAI KỲ ĐƠN THAI VỠ ỐI NON - Ngày đăng: 26-09-2018
Kết cục sinh sống một trẻ có hoặc không có hội chứng mất thai ở các chu kì IVF - Ngày đăng: 21-09-2018
Dự đoán tiềm năng phát triển thành phôi nang của phôi giai đoạn phân chia dựa trên hình ảnh time- lapse và đánh giá tỉ lệ tiêu thụ oxy của phôi - Ngày đăng: 18-09-2018
Microfluidic: thiết bị mới giúp lựa chọn tinh trùng trong ART - Ngày đăng: 09-09-2018
Tỷ lệ sinh sống cộng dồn ở bệnh nhân đáp ứng kém với kích thích buồng trứng - Ngày đăng: 05-09-2018
Chuyển đơn phôi ngày 3 kết hợp nuôi cấy timelapse hay chuyển đơn phôi ngày 5 nuôi cấy thông thường: Lựa chọn nào hiệu quả? - Ngày đăng: 04-09-2018
Sự tương quan giữa phôi collapse và tiềm năng làm tổ - Ngày đăng: 04-09-2018
Ảnh hưởng của trữ lạnh noãn đối với chất lượng phôi: phân tích động học hình thái time-lapse - Ngày đăng: 25-08-2018
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK