Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 23-07-2025 12:21am
Viết bởi: ngoc
Danh mục: Tin quốc tế
Bs. Lê Thị Lan Ly – Bệnh viện Đa khoa Phương Chi

Lạc nội mạc tử cung (Endometriosis - EMS) và lạc nội mạc trong cơ tử cung (adenomyosis) là những bệnh mãn tính có liên quan, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh sản của phụ nữ. Tỷ lệ EMS ở phụ nữ vô sinh được báo cáo lên tới 35-50%, trong khi tỷ lệ adenomyosis ở phụ nữ vô sinh khoảng 7.5-24.4%. Các quá trình bệnh lý liên quan đến EMS và adenomyosis có thể bao gồm viêm và xơ hóa, điều hòa miễn dịch, chuyển hóa hormone steroid thay đổi, tăng stress oxy hóa và các bất thường trong tử cung. Những yếu tố này có khả năng cản trở quá trình hình thành nang noãn, chức năng tinh trùng, vận chuyển phôi và khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung.
Thụ tinh trong ống nghiệm (In vitro fertilization - IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection - ICSI) là những phương pháp điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân này. Các chiến lược chuyển phôi khác nhau trong IVF/ICSI như chuyển phôi tươi (fresh embryo transfer – ET) và chuyển phôi đông lạnh toàn bộ (freeze-all embryo transfer - FET) có thể ảnh hưởng đến kết quả thai kỳ.
Một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp nhằm so sánh kết quả thai kỳ của các chiến lược chuyển phôi đông lạnh (FET) so với chuyển phôi tươi (ET) trong các chu kỳ IVF/ICSI ở những phụ nữ vô sinh bị lạc nội mạc tử cung và adenomyosis. Các kết quả được phân tích bao gồm: tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai lâm sàng, tỷ lệ sảy thai và tỷ lệ sinh sống. Tính toán tỷ số chênh (OR) với khoảng tin cậy 95% (CI).
Tổng cộng 11 nghiên cứu với 5.650 bệnh nhân đã được đưa vào phân tích (3.127 bệnh nhân nhóm FET và 2.523 bệnh nhân nhóm ET). Trong đó 9 nghiên cứu tập trung vào EMS, 2 nghiên cứu tập trung vào adenomyosis.
Kết quả đối với bệnh nhân bị Lạc nội mạc tử cung:
  • Tỷ lệ thai lâm sàng:  FET cho tỷ lệ thai lâm sàng cao hơn đáng kể so với ET (OR: 1.25; 95% CI: 1.11, 1.40; p < 0.01).
  • Tỷ lệ sinh sống:  FET cho tỷ lệ sinh sống cao hơn đáng kể so với ET (OR: 1.31; 95% CI: 1.15, 1.49; p < 0.01).
  • Tỷ lệ làm tổ:  FET cho tỷ lệ làm tổ cao hơn đáng kể so với ET (OR: 1.27; 95% CI: 1.05, 1.54; p = 0.01).
  • Tỷ lệ sảy thai: Tỷ lệ sảy thai là tương đương giữa hai nhóm (OR: 0.89; 95% CI: 0.52, 1.52; p = 0.67).
  • Tỷ lệ thai ngoài tử cung: Tỷ lệ thai ngoài tử cung là tương đương giữa hai nhóm (OR: 0.51; 95% CI: 0.24, 1.07; p = 0.08).
Kết quả đối với bệnh nhân bị lạc nội mạc trong cơ tử cung (Adenomyosis):
  • Tỷ lệ thai lâm sàng: Tương đương giữa nhóm FET và nhóm ET (OR: 0.92; 95% CI: 0.40, 2.13; p = 0.85).
  • Tỷ lệ sinh sống: Tương đương giữa hai nhóm (OR: 0.98; 95% CI: 0.44, 2.16; p = 0.95).
  • Tỷ lệ sảy thai: Nguy cơ sảy thai là tương đương giữa nhóm FET và nhóm ET (OR: 1.06; 95% CI: 0.38, 2.96; p = 0.92).
  • Tỷ lệ làm tổ và thai ngoài tử cung: Không có dữ liệu đầy đủ để phân tích.
 Bảng 1: Kết cục thai kỳ ở nhóm chuyển phôi trữ so với nhóm chuyển phôi tươi



Bảng 2: Forest plot tỉ lệ thai lâm sàng: (A) Nhóm FET so với nhóm ET ở BN lạc nội mạc tử cung buồng trứng và lạc nội mạc tử cung trong cơ; (B) Nhóm FET so với nhóm ET ở BN bị lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng; (C) Nhóm FET so với nhóm ET ở BN bị lạc nội mạc trong cơ tử cung.

Bảng 3: Forest plot tỉ lệ sinh sống: (A) Nhóm FET so với nhóm ET ở BN lạc nội mạc tử cung buồng trứng và lạc nội mạc tử cung trong cơ; (B) Nhóm FET so với nhóm ET ở BN bị lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng; (C) Nhóm FET so với nhóm ET ở BN bị lạc nội mạc trong cơ tử cung.

Điểm mạnh và hạn chế:
  • Điểm mạnh: Đây là một phân tích tổng hợp quy mô lớn bao gồm 11 nghiên cứu, tập trung vào đối tượng bệnh nhân cụ thể (EMS và adenomyosis). Phương pháp tìm kiếm tài liệu hệ thống và tiêu chí lựa chọn nghiêm ngặt đảm bảo tính chặt chẽ của nghiên cứu.
  • Hạn chế: Chất lượng của các nghiên cứu đưa vào phân tích có sự khác nhau. Sự khác biệt về đặc điểm nền của bệnh nhân (tuổi, nguyên nhân vô sinh, chức năng buồng trứng, phác đồ kích thích buồng trứng) có thể gây nhiễu. Nhiều nghiên cứu không phân biệt rõ ràng giữa EMS và adenomyosis hoặc các thể/giai đoạn khác nhau của bệnh, dẫn đến phân tích kết quả ở nhóm bệnh nhân hỗn hợp. Nghiên cứu không xem xét các biến chứng thai kỳ hoặc kết quả sản khoa dài hạn.
 
Kết luận:
Trong IVF/ICSI, đối với bệnh nhân vô sinh liên quan đến lạc nội mạc tử cung, chiến lược FET cho thấy kết quả thuận lợi hơn so với chiến lược ET, với tỷ lệ làm tổ, thai lâm sàng và thai sinh sống cao hơn; trong khi đó tỷ lệ sảy thai và thai ngoài tử cung là như nhau. Ngược lại, đối với phụ nữ bị adenomyosis, kết quả thai kỳ là tương đương giữa nhóm FET và nhóm ET. Tuy nhiên, bằng chứng hiện tại còn hạn chế, cần có các nghiên cứu lớn hơn, tập trung vào các phân nhóm và mức độ nghiêm trọng khác nhau của EMS và adenomyosis để đánh giá rõ hơn hiệu quả và tính ứng dụng của các chiến lược chuyển phôi.
 
Nguồn: Han Y, Liu C, Liu D, Wu L and Huang W (2025) Pregnancy outcomes in freeze-all versus fresh embryo transfer cycles of women with adenomyosis and endometriosis: a systemic review and meta-analysis. Front. Endocrinol. 16:1507252. doi: 10.3389/fendo.2025.1507252Top of Form


Các tin khác cùng chuyên mục:
Giảm cân làm tăng cơ hội mang thai - Ngày đăng: 20-07-2025
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Ngày 9 - 10 . 8 . 2025, Vinpearl Landmark 81 (Số 720A Điện BIên Phủ, ...

Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, chiều thứ bảy 9 . 8 . 2025 (13:00 - 16:30)

Năm 2020

Chủ nhật ngày 21 . 9 . 2025, Caravelle Hotel Saigon, Số 19 - 23 Công ...

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 11 . 7 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK