Tin tức
on Thursday 22-08-2024 2:03am
Danh mục: Tin quốc tế
CN. Đặng Ngọc Minh Thư – IVF Tâm Anh
Tổng quan
Vô sinh do rối loạn chức năng sinh sản là một vấn đề phổ biến, được định nghĩa là không có thai sau một năm giao hợp mà không sử dụng biện pháp tránh thai. Hiện nay, nhu cầu sinh sản của các cặp vợ chồng ngày càng tăng, thúc đẩy sự phát triển của nhiều kỹ thuật khác nhau trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
Chuyển phôi thường được thực hiện ở giai đoạn phân chia vào ngày 2-3 sau thụ tinh, hoặc giai đoạn phôi nang vào ngày 5-6. Việc chuyển phôi chậm từ ngày thứ 2 sang ngày thứ 3 cho phép phôi phát triển nhiều hơn trong ống nghiệm và có thể ảnh hưởng tích cực đến kết quả thai kỳ. Tuy nhiên, một nghiên cứu cho rằng nuôi cấy phôi kéo dài có thể dẫn đến một số phôi không thể bước vào giai đoạn phôi nang. Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu để xác định xem việc chuyển phôi ngày 2,3 hay 5 có khác biệt về kết quả mang thai hay không. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá kết quả mang thai của việc chuyển phôi tươi ở các giai đoạn phát triển phôi khác nhau.
Vật liệu và phương pháp
Nghiên cứu thực hiện trên 1246 phụ nữ có độ tuổi từ 20 đến 43 thực hiện chu kỳ IVF/ICSI từ tháng 7/2013 đến tháng 12/2020 tại Bệnh viện Ganjavian, Iran. Các chu kỳ chuyển phôi tươi được chia thành 4 nhóm dựa trên các giai đoạn phát triển của phôi: nhóm phôi ngày 2 (nhóm 1), nhóm phôi ngày 3 (nhóm 2), nhóm phôi ngày 4 (nhóm 3) và nhóm phôi ngày 5-6 (nhóm 4). Những bệnh nhân bất thường về tử cung, hội chứng nang trống (Empty follicle syndrome - EFS), phôi không phát triển, ≥3 lần thụ tinh trong ống nghiệm thất bại bị loại khỏi nghiên cứu này.
Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS (phiên bản 25.0).
Kết quả
Tổng cộng 1246 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 355 thuộc nhóm 1 (28,5%), 571 nhóm 2 (45,8%) , 191 nhóm 3 (15,3%) và 129 nhóm 4 (10,4%).
Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm về tuổi nam và nữ, thời gian vô sinh, nguyên nhân vô sinh, tần suất chu kỳ IVF/ICSI và độ dày nội mạc tử cung. Những nguyên nhân dẫn đến vô sinh là yếu tố nam (n=426), yếu tố nữ (n=446), không rõ nguyên nhân (n=42), yếu tố nam và nữ (n=332). Các yếu tố liên quan đến nữ bao gồm yếu tố buồng trứng (n=107), buồng trứng đa nang (n=267), ống dẫn trứng (n=32), vô kinh vùng dưới đồi (n=40).
Theo kết quả nghiên cứu từ 2437 phôi, có 1175 phôi loại A (48,2%), 703 phôi loại B (28,8%), 480 phôi loại C (19,7%) và 79 phôi loại D (3,3%). Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ mang thai sinh hoá và tỉ lệ thai lâm sàng giữa các nhóm với p=0,96, p=0,89. Tỉ lệ thai diễn tiến và tỉ lệ trẻ sinh sống ở nhóm 3 và 4 thấp hơn so với nhóm 1 và 2. Cụ thể, tỉ lệ thai diễn tiến nhóm 3, 4 là 14,1% và 14% so với 17,4% và 20,1% nhóm 1, 2; tỉ lệ trẻ sinh sống là 1à 14,1% và 14% so với 19,1% và 20% nhóm 1, 2, tuy nhiên khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê với p=0,78 và p=0,4 tương ứng. Không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ đa thai giữa các nhóm (p=0,19). Kết quả cho thấy tỉ lệ sảy thai cao nhất ở nhóm 3, mặc dù tỉ lệ này không khác biệt đáng kể so với các nhóm khác (p=0,54).
Bàn luận
Những phát triển gần đây trong nuôi cấy phôi đã dẫn đến sự thay đổi trong IVF từ chuyển phôi giai đoạn phân chia đến chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, không có mối tương quan giữa kết quả mang thai và các giai đoạn phát triển của phôi trong chu kỳ chuyển phôi. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỉ lệ thai diễn tiến và tỉ lệ trẻ sinh sống ở nhóm phôi ngày 4 và ngày 5-6 thấp hơn so với nhóm phôi ngày 2 và ngày 3, mặc dù sự khác biệt không đáng kể.
Tóm lại, chuyển phôi tươi ở giai đoạn phôi phân chia và phôi nang không có tác động tích cực hay tiêu cực đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu tương tự với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá quá trình chuyển phôi ở các giai đoạn phát triển khác nhau, kết quả mang thai và kết quả chu sinh.
Nguồn: Mahsa Poormoosavi S, Amin Behmanesh M, Aryannejad S, Janati S. Fresh embryo transfer in the cleavage and blastocyst stages and pregnancy outcomes: A retrospective cross-sectional study. Int J Reprod Biomed. 2023 May 12;21(5):425-432. doi: 10.18502/ijrm.v21i5.13477. PMID: 37362096; PMCID: PMC10285195.
Tổng quan
Vô sinh do rối loạn chức năng sinh sản là một vấn đề phổ biến, được định nghĩa là không có thai sau một năm giao hợp mà không sử dụng biện pháp tránh thai. Hiện nay, nhu cầu sinh sản của các cặp vợ chồng ngày càng tăng, thúc đẩy sự phát triển của nhiều kỹ thuật khác nhau trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
Chuyển phôi thường được thực hiện ở giai đoạn phân chia vào ngày 2-3 sau thụ tinh, hoặc giai đoạn phôi nang vào ngày 5-6. Việc chuyển phôi chậm từ ngày thứ 2 sang ngày thứ 3 cho phép phôi phát triển nhiều hơn trong ống nghiệm và có thể ảnh hưởng tích cực đến kết quả thai kỳ. Tuy nhiên, một nghiên cứu cho rằng nuôi cấy phôi kéo dài có thể dẫn đến một số phôi không thể bước vào giai đoạn phôi nang. Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu để xác định xem việc chuyển phôi ngày 2,3 hay 5 có khác biệt về kết quả mang thai hay không. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá kết quả mang thai của việc chuyển phôi tươi ở các giai đoạn phát triển phôi khác nhau.
Vật liệu và phương pháp
Nghiên cứu thực hiện trên 1246 phụ nữ có độ tuổi từ 20 đến 43 thực hiện chu kỳ IVF/ICSI từ tháng 7/2013 đến tháng 12/2020 tại Bệnh viện Ganjavian, Iran. Các chu kỳ chuyển phôi tươi được chia thành 4 nhóm dựa trên các giai đoạn phát triển của phôi: nhóm phôi ngày 2 (nhóm 1), nhóm phôi ngày 3 (nhóm 2), nhóm phôi ngày 4 (nhóm 3) và nhóm phôi ngày 5-6 (nhóm 4). Những bệnh nhân bất thường về tử cung, hội chứng nang trống (Empty follicle syndrome - EFS), phôi không phát triển, ≥3 lần thụ tinh trong ống nghiệm thất bại bị loại khỏi nghiên cứu này.
Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS (phiên bản 25.0).
Kết quả
Tổng cộng 1246 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 355 thuộc nhóm 1 (28,5%), 571 nhóm 2 (45,8%) , 191 nhóm 3 (15,3%) và 129 nhóm 4 (10,4%).
Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm về tuổi nam và nữ, thời gian vô sinh, nguyên nhân vô sinh, tần suất chu kỳ IVF/ICSI và độ dày nội mạc tử cung. Những nguyên nhân dẫn đến vô sinh là yếu tố nam (n=426), yếu tố nữ (n=446), không rõ nguyên nhân (n=42), yếu tố nam và nữ (n=332). Các yếu tố liên quan đến nữ bao gồm yếu tố buồng trứng (n=107), buồng trứng đa nang (n=267), ống dẫn trứng (n=32), vô kinh vùng dưới đồi (n=40).
Theo kết quả nghiên cứu từ 2437 phôi, có 1175 phôi loại A (48,2%), 703 phôi loại B (28,8%), 480 phôi loại C (19,7%) và 79 phôi loại D (3,3%). Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ mang thai sinh hoá và tỉ lệ thai lâm sàng giữa các nhóm với p=0,96, p=0,89. Tỉ lệ thai diễn tiến và tỉ lệ trẻ sinh sống ở nhóm 3 và 4 thấp hơn so với nhóm 1 và 2. Cụ thể, tỉ lệ thai diễn tiến nhóm 3, 4 là 14,1% và 14% so với 17,4% và 20,1% nhóm 1, 2; tỉ lệ trẻ sinh sống là 1à 14,1% và 14% so với 19,1% và 20% nhóm 1, 2, tuy nhiên khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê với p=0,78 và p=0,4 tương ứng. Không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ đa thai giữa các nhóm (p=0,19). Kết quả cho thấy tỉ lệ sảy thai cao nhất ở nhóm 3, mặc dù tỉ lệ này không khác biệt đáng kể so với các nhóm khác (p=0,54).
Bàn luận
Những phát triển gần đây trong nuôi cấy phôi đã dẫn đến sự thay đổi trong IVF từ chuyển phôi giai đoạn phân chia đến chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, không có mối tương quan giữa kết quả mang thai và các giai đoạn phát triển của phôi trong chu kỳ chuyển phôi. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỉ lệ thai diễn tiến và tỉ lệ trẻ sinh sống ở nhóm phôi ngày 4 và ngày 5-6 thấp hơn so với nhóm phôi ngày 2 và ngày 3, mặc dù sự khác biệt không đáng kể.
Tóm lại, chuyển phôi tươi ở giai đoạn phôi phân chia và phôi nang không có tác động tích cực hay tiêu cực đến khả năng sinh sản. Tuy nhiên, cần có các nghiên cứu tương tự với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá quá trình chuyển phôi ở các giai đoạn phát triển khác nhau, kết quả mang thai và kết quả chu sinh.
Nguồn: Mahsa Poormoosavi S, Amin Behmanesh M, Aryannejad S, Janati S. Fresh embryo transfer in the cleavage and blastocyst stages and pregnancy outcomes: A retrospective cross-sectional study. Int J Reprod Biomed. 2023 May 12;21(5):425-432. doi: 10.18502/ijrm.v21i5.13477. PMID: 37362096; PMCID: PMC10285195.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ảnh hưởng của tốc độ phát triển và chất lượng phôi nang đến trọng lượng trẻ sơ sinh trong chu kỳ chuyển đơn phôi nang đông lạnh sau rã đông - Ngày đăng: 22-08-2024
Kết quả và ảnh hưởng của PGT-M ở phụ nữ mắc hội chứng ung thư di truyền liên quan đến hormone - Ngày đăng: 20-08-2024
Hội nghị Vô sinh và Kỹ thuật Hỗ trợ sinh sản lần thứ 11 - Ngày đăng: 20-08-2024
Giá trị tiên lượng lâm sàng của biến thể số bản sao (CNV) DNA tự do trong môi trường nuôi cấy – nghiên cứu pilot - Ngày đăng: 16-08-2024
miRNA trong tinh dịch và nước tiểu của bệnh nhân vô tinh không do tắc có thể là biomaker tiềm năng để tiên lượng sự hiện diện của tinh trùng và tế bào sinh tinh trong tinh hoàn - Ngày đăng: 16-08-2024
Sự khác biệt cytokine nội mạc tử cung ở những bệnh nhân có và không có lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 16-08-2024
So sánh kết quả lâm sàng và kết quả chu sinh giữa chu kỳ tự nhiên và liệu pháp thay thế hormone của chuyển phôi đông lạnh ở bệnh nhân có kinh nguyệt đều: một phân tích so sánh điểm xu hướng - Ngày đăng: 16-08-2024
Tác động của gen Tcte1 trong chuỗi truyền năng lượng và quá trình sinh tinh ở nam giới - Ngày đăng: 15-08-2024
BlastAssist: một hệ thống học sâu để đo lường các đặc điểm có thể lý giải ở phôi người - Ngày đăng: 15-08-2024
Hệ thống điều hòa nhiệt độ ở phôi là yếu tố quyết định sự cân bằng nhiệt giai đoạn phôi tiền làm tổ - Ngày đăng: 14-08-2024
Tổng quan vai trò của trí tuệ nhân tạo trong vô sinh nam: đánh giá và điều trị - Ngày đăng: 14-08-2024
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK