 Hà Thanh Quế, Hồ Mạnh Tường, Lâm Anh Tuấn,
Hà Thanh Quế, Hồ Mạnh Tường, Lâm Anh Tuấn, 
Nguyễn Thị Thu Lan, Vương Thị Ngọc Lan
Giới thiệu
Kỹ thuật IVM áp dụng thành công lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2006. Chúng tôi đã thành công ngay từ trường hợp IVM đầu tiên với kết quả là 2 trẻ song sinh vào năm 2007. Từ đó đến nay, kỹ thuật IVM tiếp tục phát triển mạnh ở Việt Nam. Hiện tại, đây là kỹ thuật điều trị đầu tay của chúng tôi đối với các trường hợp phụ nữ có buồng trứng dạng đa nang (PCO) và có chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Tính tới thời điểm này, tại trung tâm đã có hơn 1.000 trường hợp IVM đã được thực hiện và có trên 400 em bé đã ra đời khỏe mạnh từ kỹ thuật này.
Các ưu điểm chính của kỹ thuật IVM bao gồm:
- Loại trừ hoàn toàn nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS), ngay cả khi thực hiện trên đối tượng nguy cơ cao.
- Giảm gần 50% chi phí điều trị do giảm chi phí thuốc, siêu âm, xét nghiệm, tái khám.
- Giảm thời gian điều trị và thuận tiện cho bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả cải tiến qui trình IVM từ năm 2010 đến 5 tháng đầu năm 2013.
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả. Thống kê số liệu điều trị bằng kỹ thuật IVM tại Đơn vị IVFAS, Bệnh viện An Sinh.
Yếu tố đánh giá kết quả
Ghi nhận kết quả thu được vào 3 giai đoạn: (1) giai đoạn thực hiện IVM theo phác đồ cũ (2010), (2) IVM bắt đầu có sự cải tiến nhiều bước trong qui trình (2011) và (3) giai đoạn ứng dụng thường qui cải tiến (2012 và 5 tháng đầu năm 2013).
Phương pháp tiến hành
Vào ngày đầu vòng kinh, bệnh nhân được siêu âm để loại trừ các nang cơ năng. Đến ngày thứ 8 hoặc 9 của kỳ kinh, tiêm 100 đơn vị recFSH (Puregon 300IU, Schering Plough, Việt Nam) mỗi ngày, trong vòng 3 ngày. Tiêm 10.000 đơn vị hCG (Pregnyl 5.000IU, Organon) vào ngày tiếp theo, sau khi siêu âm. Tiến hành chọc hút các nang nhỏ ở buồng trứng để thu noãn, sau 38 giờ đến 40 giờ tiêm.
Các qui trình IVM cải tiến bao gồm:
- Thời điểm đánh giá độ trưởng thành noãn, phân loại noãn dựa vào hình thái tại thời điểm thu nhận.
- Thời điểm thực hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (sau 20-25 giờ nuôi cấy).
- Cách chọn phôi để chuyển vào buồng tử cung dựa vào các yếu tố kết hợp: thời điểm trưởng thành, phân loại noãn theo hình dạng, đặc điểm hình dạng phôi vào thời điểm đánh giá.
- Phôi được chuyển vào buồng tử cung hai ngày sau đó.
- Song song với các qui trình kỹ thuật, chúng tôi tiến hành xây dựng thông số chất lượng cho toàn bộ qui trình, đồng thời thực hiện các chương trình quản trị chất lượng toàn bộ của trung tâm.
Kết quả
Bảng 1. Kết quả thu được tại IVFAS
| Các chỉ số | Giai đoạn 1 (2010) | Giai đoạn 2 (2011) | Giai đoạn 3 (2012) | 5 tháng đầu năm 2013 | 
| Số chu kỳ | 255 | 346 | 406 | 188 | 
| Số noãn chọc hút | 4053 | 5580 | 5896 | 2714 | 
| Số noãn chọc hút trung bình | 15,9 ± 9,7 | 16,1 ±11,1 | 14,5 ± 9,7 | 14,4 ± 8,2 | 
| Số noãn trưởng thành | 2.639 | 3,756 | 3.984 | 1.624 | 
| Tỉ lệ noãn trưởng thành | 65,1% | 67,3% | 67,6% | 59,8% | 
| Tỉ lệ thụ tinh bình thường | 67,0% | 71,8% | 75,1% | 77,0% | 
| Tỉ lệ phân chia | 95,8% | 93,2% | 93,8% | 97,2% | 
| Số phôi chuyển trung bình | 3,5 ± 1,5 | 3,5 ± 1,4 | 3,4 ± 1,3 | 3,12 ± 1,2 | 
| Tỉ lệ beta-HCG | 31,1% | 39,1% | 47,7% | 47,5% | 
| Tỉ lệ thai lâm sàng (TLS) | 25,7% | 29,9% | 38,1% | 40,4% | 
| Tỉ lệ làm tổ (LT) | 12,1% | 16,5% | 17,3% | 23,3% | 
Tỉ lệ thử thai dương tính (beta-hCG trên 25 mIU/ml vào 14 ngày sau chuyển phôi) tăng dần qua các năm và có ý nghĩa thống kê: 31,1% (2010), 39,1% (2011), 47,7% (2012 và 5 tháng đầu năm 2013). Tỉ lệ thai lâm sàng cũng tăng dần qua từng năm: 25,7% (2010), 29,9% (2011), 38,1% (2012) và đạt mốc 40.4% tính đến 5 tháng đầu năm 2013. Tuy nhiên, sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê khi so sánh kết quả giữa 2 năm 2010 và 2012 cũng như với 5 tháng đầu năm 2013. Số phôi chuyển trung bình cho mỗi bệnh nhân có xu hướng giảm nhẹ, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ làm tổ của phôi cũng tăng tương ứng qua từng năm: 12,1% (2010), 16,5% (2011), 17,3% (2012) và vượt mức mong đợi khi đạt được hơn 23,3%. Tương tự, sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê khi so sánh số liệu 2012 (cũng như 5 tháng đầu năm 2013) và 2010.
Bảng 2. Số ca có phôi trữ lạnh
| Các chỉ số | Giai đoạn 1 (2010) | Giai đoạn 2  | Giai đoạn 3  | 5 tháng đầu 2013 | Tổng | 
| Tổng số phôi | 1639 | 2393 | 2681 | 1157 | 7870 | 
| Số phôi trữ | 348 | 564 | 463 | 184 | 1559 | 
| Số ca có phôi trữ | 74 | 128 | 121 | 54 | 377 | 
| Tỉ lệ các ca | 29,0% | 37,0% | 29,8% | 28,7% | 31,5% | 
Điểm lại kết quả thu được trong vòng hơn 3 năm gần đây, từ đầu năm 2010 đến 5 tháng đầu năm 2013, các chỉ số chuyên môn của kỹ thuật IVM đã cải thiện:
- Số noãn chọc hút không có sự khác biệt.
- Tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ phân chia phôi gia tăng tương đối.
- Tỉ lệ thử thai dương tính tăng đều đặn và tăng hơn 1,5 khi so sánh kết quả năm 2013 với năm 2010, và tính đến 5 tháng đầu năm tỉ lệ thai dương tính đạt 47,5% cao hơn hoặc tương đương với TTTON tiêu chuẩn.
- Tỉ lệ thai lâm sàng tăng đều đặn và tăng hơn 1,5 nếu so sánh kết quả tính đến 5 tháng đầu năm 2013 với năm 2010, đạt hơn 40,4%.
- Tỉ lệ làm tổ của phôi cũng tăng đều đặn và tăng hơn 1,5 nếu so sánh kết quả tính đến 5 tháng đầu năm 2013 với năm 2010.
- Theo kết quả của bảng 2 thì có hơn 30% số ca tham gia điều trị có phôi trữ lạnh.
Kết luận
Với vai trò là kỹ thuật TTTON triển vọng của tương lai, IVM gần như có thể thay thế hay ít nhất có thể hỗ trợ cho các kỹ thuật TTTON truyền thống. Một số khảo sát và nghiên cứu gần đây cho thấy đó là kỹ thuật an toàn và hiệu quả. Mặc dù còn nhiều nghi ngại và tranh cãi xung quanh vấn đề về tính an toàn của IVM đem lại; nhưng ở một số quốc gia lớn như Canada, Thụy Điển, Na Uy và Phần Lan, IVM được coi là an toàn và được cung cấp như một dạng dịch vụ điều trị cho một nhóm bệnh nhân điển hình.
Sự thành công của chương trình IVM cần sự phối hợp của nhiều yếu tố: (1) lựa chọn đối tượng bệnh nhân phù hợp, (2) phác đồ lâm sàng hiệu quả, (3) phác đồ labo ổn định, bên cạnh yếu tố về nhân sự đạt trình độ kỹ thuật cao. So với các báo cáo trên thế giới, hiện nay chúng tôi là một trong những trung tâm thực hiện IVM nhiều nhất với tỉ lệ có thai thuộc nhóm cao nhất. Kết quả khả quan này gần đây đã được báo cáo tại nhiều hội nghị quốc tế và rất nhiều đồng nghiệp trong khu vực đã đến Việt Nam để học tập kinh nghiệm. Kỹ thuật IVM được xem là một trong những thế mạnh của trường phái TTTON Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Child TJ, Abdul-Jalil AK, Gulekli B, Tan SL (2001). In vitro maturation and fertilization of oocytes from unstimulated normal ovaries, polycystic ovaries, and women with polycystic ovary syndrome. Fertil Steril; 76:936-942.2. Cha KY, Chung HM, Lee DR, Kwon H, Chung MK, Park LS et al (2005). Obstetric outcome of patients with polycystic ovary syndrome treated by in vitro maturation and in vitro fertilization-embryo transfer. Fertil Steril; 83:1461-1465.
3. Marcus W. Jurema and Daniela Nogueira (2006). In vitro maturation of human oocytes for assisted reproduction. Fertility and Sterility; Vol.86, No.5, 1277-1291.4. Vương Thị Ngọc Lan (2011). Các yếu tố liên quan đến kết quả IVM. Hội nghị Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản - Thành tựu và triển vọng; 163.
 Hiệu quả của môi trường nuôi cấy phôi  có bổ sung GM-CSF ở những trường hợp thất bại làm tổ liên tiếp trong hỗ trợ sinh sản  - Ngày đăng: 10-01-2014
 Hiệu quả của môi trường nuôi cấy phôi  có bổ sung GM-CSF ở những trường hợp thất bại làm tổ liên tiếp trong hỗ trợ sinh sản  - Ngày đăng: 10-01-2014   Chi phí-hiệu quả trong điều trị đầu tay các cặp vợ chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân hoặc do yếu tố nam nhẹ  - Ngày đăng: 27-12-2013
 Chi phí-hiệu quả trong điều trị đầu tay các cặp vợ chồng hiếm muộn không rõ nguyên nhân hoặc do yếu tố nam nhẹ  - Ngày đăng: 27-12-2013   Tác động của thời điểm chọc hút noãn lên tỉ lệ noãn trưởng thành và chất lượng noãn của chu kỳ kích thích buồng chứng sử dụng GNRH AGONIST để khởi động trưởng thành noãn  - Ngày đăng: 03-12-2013
 Tác động của thời điểm chọc hút noãn lên tỉ lệ noãn trưởng thành và chất lượng noãn của chu kỳ kích thích buồng chứng sử dụng GNRH AGONIST để khởi động trưởng thành noãn  - Ngày đăng: 03-12-2013   Khởi động Trưởng thành nang noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm bằng GNRH đồng vận thay thế HCG ở đơn vị Vô sinh-Hiếm muộn Bệnh viện Trung ương Huế  - Ngày đăng: 08-10-2013
 Khởi động Trưởng thành nang noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm bằng GNRH đồng vận thay thế HCG ở đơn vị Vô sinh-Hiếm muộn Bệnh viện Trung ương Huế  - Ngày đăng: 08-10-2013   Mô hình quản trỊ rủi ro của hệ thống khí trung tâm phục vụ cho nuôi cấy phôi tại IVF Mekong  - Ngày đăng: 24-09-2013
 Mô hình quản trỊ rủi ro của hệ thống khí trung tâm phục vụ cho nuôi cấy phôi tại IVF Mekong  - Ngày đăng: 24-09-2013   Hiệu quả chương trình nuôi trưởng thành noãn thụ tinh trong ống nghiệm tại IVFAS  - Ngày đăng: 03-09-2013
 Hiệu quả chương trình nuôi trưởng thành noãn thụ tinh trong ống nghiệm tại IVFAS  - Ngày đăng: 03-09-2013   Tỉ lệ có thai dồn của thụ tinh ống nghiệm sử dụng Corifollitropin alfa ở bệnh nhân có cân nặng thấp  - Ngày đăng: 29-08-2013
 Tỉ lệ có thai dồn của thụ tinh ống nghiệm sử dụng Corifollitropin alfa ở bệnh nhân có cân nặng thấp  - Ngày đăng: 29-08-2013   Định lượng các gốc oxy hóa tự do trong tinh dịch của 600 trường hợp khám hiếm muộn  - Ngày đăng: 26-08-2013
 Định lượng các gốc oxy hóa tự do trong tinh dịch của 600 trường hợp khám hiếm muộn  - Ngày đăng: 26-08-2013   Chuẩn bị nội mạc tử cung trong chuyển phôi trữ lạnh  - Ngày đăng: 29-07-2013
 Chuẩn bị nội mạc tử cung trong chuyển phôi trữ lạnh  - Ngày đăng: 29-07-2013   Các qui định hiện hành về các kỹ thuật điều trị vô sinh tại Việt Nam  - Ngày đăng: 30-05-2013
 Các qui định hiện hành về các kỹ thuật điều trị vô sinh tại Việt Nam  - Ngày đăng: 30-05-2013  Thứ bảy ngày 22 . 11 . 2025 (9:30 - 12:00), khách sạn Equatorial (số ...
New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026
Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
 
									Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...
 
									Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...
 
									Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...
 
						 Liên hệ
									CONTACT
									Liên hệ
									CONTACT
								 Thư viện
									LIBRARY
									Thư viện
									LIBRARY
								 Báo cáo hội nghị
 Báo cáo hội nghị Hướng dẫn lâm sàng
 Hướng dẫn lâm sàng Y học sinh sản
 Y học sinh sản Tạp chí phụ sản
 Tạp chí phụ sản Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành
 Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành Các ấn phẩm khác
 Các ấn phẩm khác Tài liệu tham khảo chuyên ngành
 Tài liệu tham khảo chuyên ngành American Journal of Obstetrics and Gynecology
 American Journal of Obstetrics and Gynecology Obstetrics and Gynecology (green journal)
 Obstetrics and Gynecology (green journal) Hội viên
									 MEMBERSHIP
									Hội viên
									 MEMBERSHIP
								 Hội viên
 Hội viên Quyền lợi & nghĩa vụ
 Quyền lợi & nghĩa vụ Hướng dẫn đăng ký, gia hạn
 Hướng dẫn đăng ký, gia hạn Các thông tin khác
 Các thông tin khác Thông tin cho cộng tác viên
 Thông tin cho cộng tác viên Hướng dẫn đăng ký CTV
 Hướng dẫn đăng ký CTV Hoạt động
									ACTIVITY
									Hoạt động
									ACTIVITY
								 Hội nghị - Hội thảo
 Hội nghị - Hội thảo Khóa đào tạo
 Khóa đào tạo Thông tin
									INFORMATION
									Thông tin
									INFORMATION
								 Tin quốc tế
 Tin quốc tế Sản khoa & nhi sơ sinh
 Sản khoa & nhi sơ sinh Phụ khoa
 Phụ khoa Mãn kinh
 Mãn kinh Nam khoa
 Nam khoa Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
 Vô sinh & hỗ trợ sinh sản Khác
 Khác Giới thiệu
									ABOUT US
									Giới thiệu
									ABOUT US
								 Lịch sử phát triển
 Lịch sử phát triển Sứ mệnh tầm nhìn
 Sứ mệnh tầm nhìn Trang chủ
									HOMEPAGE
									Trang chủ
									HOMEPAGE
								
 
             
             
             
             
             
             
             
            


