Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Thursday 22-08-2024 2:09am
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CN. Đặng Ngọc Minh Thư IVF Tâm Anh
 
Tổng quan
Với sự cải tiến môi trường và tối ưu hóa các kỹ thuật nuôi cấy, nuôi cấy phôi nang dần trở nên phổ biến. Các trung tâm hướng tới khuyến khích bệnh nhân chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang với tiềm năng làm tổ và phát triển cao hơn so với giai đoạn phôi phân chia. Do thiếu các hình thái đặc trưng, giá trị của việc chuyển phôi dâu vào ngày 4 (D4) thường bị bỏ qua. Tuy nhiên, gần đây đã có bằng chứng cho thấy quá trình nén chặt ở giai đoạn phôi dâu liên quan đến nhiều cơ chế tự điều chỉnh có thể đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng phôi, cũng như hình thành phôi nang. Điều này cho thấy rằng chuyển phôi dâu cũng có thể là một chiến lược khả thi.
 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả mang thai của chu kỳ chuyển một phôi và hai phôi giữa phôi dâu D4 và phôi nang ngày 5 (D5) với phác đồ kéo dài giai đoạn nang noãn sớm.
 
Vật liệu và phương pháp
Nghiên cứu tổng hợp, phân tích hồi cứu 1963 chu kỳ điều trị tại Chiết Giang, Trung Quốc trong khoảng thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2020. Các chu kỳ chuyển một phôi và hai phôi ở giai đoạn phôi dâu và phôi nang được chia thành các nhóm:
  • D4A: chuyển một phôi D4; n=109
  • D4B: chuyển hai phôi D4; n=215
  • D5A: chuyển một phôi D5; n=1432
  • D5B: chuyển hai phôi D5; n=207
Tiêu chí lựa chọn bao gồm: tuổi mẹ từ 20-42 tuổi, ≥3 phôi ngày 3 (D3) chất lượng tốt. Những bệnh nhất có bất thường về tử cung, tiền sử thai kỳ bất thường bị loại khỏi nghiên cứu này. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS (phiên bản 25.0).

Kết quả
Tổng cộng 1963 chu kỳ được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 324 chu kỳ chuyển phôi D4 và 1639 chu kỳ D5. Không có sự khác biệt đáng kể về độ tuổi của phụ nữ, BMI, thời gian vô sinh, chỉ số AMH, liều FSH, liều LH và nguyên nhân gây vô sinh giữa hai nhóm. Tuy nhiên, E2, và độ dày nội mạc tử cung, số lượng noãn thu được, tỉ lệ thụ tinh, phôi D3 và phôi D3 chất lượng tốt, tỉ lệ phôi D5, tỉ lệ phôi D5 chất lượng tốt thấp hơn ở nhóm D4 so với nhóm D5, trong khi tỉ lệ chuyển một phôi cao hơn ở nhóm D5 so với nhóm D4.
 
Đối với nhóm chuyển một phôi D4A và D5A, nghiên cứu đã thực hiện 109 chu kỳ chuyển phôi dâu và 1432 chu kỳ chuyển phôi nang. Không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ sảy thai, tỉ lệ trẻ sinh sống, tỉ lệ sinh non, tỉ lệ sinh quá ngày dự sinh, tỉ lệ sinh đôi, tỉ lệ sinh tự nhiên, tỉ lệ sinh mổ, trọng lượng sơ sinh, tỉ lệ thai to, tỉ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân, và tỉ lệ mắc hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) giữa hai nhóm.

Tương tự ở nhóm D4B và D5B, với 215 chu kỳ chuyển phôi dâu và 207 chu kỳ chuyển phôi nang. Không có sự khác biệt đáng kể giữa các tỉ lệ nói trên khi chuyển hai phôi. Tuy nhiên, trọng lượng trẻ sơ sinh nhóm D4B thấp hơn so với nhóm D5B (2777,33 ± 652,96g so với 2915,59 ± 602,46g; p<0,05) và tỉ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân cao hơn so với nhóm D5B (34,95% so với 21,05%; p<0,05).
 
Đối với kết quả chuyển một phôi và hai phôi ở nhóm D4, không có sự khác biệt về tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ sảy thai, tỉ lệ sinh quá ngày dự sinh, tỉ lệ sinh tự nhiên, tỉ lệ sinh mổ, tỉ lệ thai to, tỉ lệ OHSS giữa nhóm D4A và D4B. Nhóm D4A có tỉ lệ trẻ sinh sống (49,54% so với 61,40%; p<0,05), tỉ lệ sinh non (1,83% so với 14,88%; p<0,05), tỉ lệ sinh đôi (0% so với 36,24%; p<0,05) và tỉ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân (5,56% so với 34,95%; p<0,05) thấp hơn so với nhóm D4B; cân nặng sơ sinh của trẻ cao hơn so với nhóm D4B (3209,56 ± 429,69g so với 2777,33 ± 652,96g; p<0,05).
Tương tự ở nhóm D5, không có sự khác biệt về các tỉ lệ nói trên giữa hai nhóm D5A và D5B. Tuy nhiên, nhóm D5A có tỉ lệ sinh non (4,12% so với 13,04%; p<0,05), tỉ lệ sinh đôi (1,83% so với 34,91%; p<0,05), tỉ lệ sinh mổ (52,11% so với 72,85%; p<0,05), tỉ lệ trẻ nhẹ cân (7,44% so với 21,05%; p<0,05) thấp hơn so với nhóm D5B; tỉ lệ sinh tự nhiên (47,89% so với 27,42%; p<0,05) và cân nặng sơ sinh (3260,10 ± 546,69g so với 2915,59 ± 602,46g; p<0,05) cao hơn so với nhóm D5B.
 
Bàn luận
Việc lựa chọn phôi tiềm năng để chuyển là bước quan trọng trong việc tối ưu hoá kết quả mang thai trong điều trị TTTON. Một số nghiên cứu cho rằng, so với phôi nang D5, việc chuyển phôi D4 giảm thời gian phơi nhiễm của phôi trong môi trường nuôi cấy, giảm ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên phôi, giảm nguy cơ ngừng phát triển và suy giảm chất lượng phôi, tận dụng phôi tốt hơn. Nuôi cấy đến giai đoạn phôi nang có thể có ít phôi để chuyển, hoặc nguy cơ không phôi dẫn đến huỷ chu kỳ điều trị.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy, không có sự khác biệt đáng kể về kết quả chuyển phôi giữa chuyển một phôi và hai phôi D4 và D5. Tuy nhiên, cân nặng sơ sinh của trẻ ở nhóm D4B thấp hơn so với nhóm D5B, và trẻ nhẹ cân ở nhóm D4B cao hơn nhóm D5B. Cân nặng của trẻ sơ sinh là chỉ số quan trọng đánh giá sự tăng trưởng và phát triển của trẻ, với mức bình thường là 2500 – 4000g. Ngoài ra, một số yếu tố khác ảnh hưởng đến cân nặng của trẻ như tình trạng sức khoẻ, chế độ dinh dưỡng và lối sống của người mẹ. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu gợi ý rằng việc chuyển hai phôi vào D4 có kết quả tốt hơn so với chuyển một phôi.

Nghiên cứu này có một số hạn chế về cỡ mẫu D4, vì vậy cần có thêm nghiên cứu ngẫu nhiên để xác nhận thêm các phát hiện của nghiên cứu này.
 
Kết luận
Kết quả của nghiên cứu này gợi ý rằng việc phôi D4 không làm giảm tỉ lệ thành công của IVF trong phác đồ kéo dài giai đoạn nang noãn sớm. Đối với việc chọn chuyển một phôi hoặc hai phôi cần cân nhắc dựa trên tỉ lệ thành công và nguy cơ đa thai. Chuyển một phôi D5 được khuyến nghị nhiều hơn để giảm tỉ lệ thai đôi và tối ưu hóa kết quả thai kỳ.
 
Nguồn: Sun Y, Shen Q, Xi H, Sui L, Fu Y, Zhao J. Comparison of pregnancy outcomes between 4th day morula and 5th day blastocyst after embryo transfer: a retrospective cohort study. BMC Pregnancy Childbirth. 2024 Jul 3;24(1):458. doi: 10.1186/s12884-024-06597-7. PMID: 38961359; PMCID: PMC11223283.

Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK