Tin chuyên ngành
on Thursday 26-11-2020 2:00pm
Danh mục: Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Chuyển phôi là bước cuối cùng nhưng quan trọng ảnh hưởng đến kết cục điều trị của một chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Hai yếu tố tiên quyết cho sự thành công của kỹ thuật này là độ chấp nhận của nội mạc tử cung (NMTC) và lựa chọn phôi, vì thế đòi hỏi có sự kết hợp nhịp nhàng giữa lâm sàng và labo phôi học. Trong chu kỳ điều trị, phôi được chuyển ở 2 trạng thái là phôi tươi (ET) hay phôi trữ lạnh (FET). Trước đây, có những quan ngại về trữ -rã sẽ làm ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển của phôi và sự phát triển của trẻ sỉnh ra sau khi FET. Chính vì thế, chuyển phôi trữ (FET) đã được nghiên cứu so sánh nhiều về kết quả điều trị và tính an toàn cho cả mẹ và trẻ sinh ra so với ET. Bài viết này sẽ tổng hợp các hiệu quả lâm sàng và tính an toàn của FET.
- Sơ lược về chuyển phôi trữ
Bên cạnh đó, cùng với sự tiến bộ vượt trội của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, quy trình trữ-rã phôi đã trở thành quy trình thường quy tối ưu tại một labo TTTON. Tỉ lệ phôi sống sau rã rất cao (xấp xỉ 100%) và trữ - rã phôi không ảnh hưởng đến khả năng sống, cũng như tiềm năng phát triển sau này của phôi.
- Hiệu quả lâm sàng của chuyển phôi tươi hay phôi trữ
Xét về mặt hiệu quả chi phí điều trị thì FET có các chi phí phát sinh tăng thêm so với ET là chi phí trữ-rã phôi, chuẩn bị nội mạc tử cung, chi phí phi y tế khi quay lại chuẩn bị NMTC và FET (đi lại, chỗ ở)… Theo một nghiên cứu phân tích hiệu quả chi phí điều trị tại trung tâm IVFMD, thì FET tăng chi phí điều trị trung bình nhưng không khác biệt so với ET (3906 so với 3512 EUR; khác biệt tuyệt đối 393,6; 95% CI: −76,2 - 863,5; P = 0,1); cũng như tăng chi phí để có được trẻ sinh sống (8037 EUR so với 7425 EUR) [8].
- Biến chứng sản khoa và chu sinh của FET
FET còn làm tăng nguy cơ biến chứng thai kỳ khác như tăng huyết áp thai kỳ (aOR 1,82; 95% CI: 1,24-2,68), tiền sản giật (aOR 1,32; 95% CI: 1,07- 1,63), và nhau cài răng lược (aOR 3,51: 95% CI: 2,04-6,05) cao hơn ET, nhưng không có sự khác biệt đáng kể về nguy cơ nhau tiền đạo (aOR 0,70; 95% CI: 0,46-1,08) [7].
- Tính an toàn đối với sự phát triển của trẻ sinh ra sau FET
- Kết luận
Tài liệu tham khảo
[1] Z. J. Chen et al., “Fresh versus frozen embryos for infertility in the polycystic ovary syndrome,” N. Engl. J. Med., vol. 375, no. 6, pp. 523–533, 2016.
[2] L. N. Vuong et al., “IVF transfer of fresh or frozen embryos in women without polycystic ovaries,” Obstet. Gynecol. Surv., vol. 73, no. 4, pp. 214–215, 2018.
[3] D. Wei et al., “Frozen versus fresh single blastocyst transfer in ovulatory women: a multicentre, randomised controlled trial,” Lancet, vol. 393, no. 10178, pp. 1310–1318, 2019.
[4] M. Roque et al., “Fresh versus elective frozen embryo transfer in IVF/ICSI cycles: A systematic review and meta-analysis of reproductive outcomes,” Hum. Reprod. Update, vol. 25, no. 1, pp. 2–14, 2019.
[5] J. K. Bosdou et al., “Higher probability of live-birth in high, but not normal, responders after first frozen-embryo transfer in a freeze-only cycle strategy compared to fresh-embryo transfer: a meta-analysis,” Hum. Reprod., vol. 34, no. 3, pp. 491–505, 2019.
[6] F. K. Boynukalin et al., “Impact of elective frozen vs. fresh embryo transfer strategies on cumulative live birth: Do deleterious effects still exist in normal & hyper responders?,” PLOSONE, vol. 15, no. 6, pp. 1–15, 2020.
[7] M. Roque et al., “Obstetric outcomes after fresh versus frozen-thawed embryo transfers: A systematic review and meta-analysis,” JBRA Assist. Reprod., vol. 22, no. 3, pp. 253–260, 2018.
[8] K. D. Le et al., “A cost-effectiveness analysis of freezeonly or fresh embryo transfer in IVF of non-PCOS women,” Hum. Reprod., vol. 33, no. 10, pp. 1907–1914, 2018.
[9] L. N. Vuong et al., “Development of children born from freeze-only versus fresh embryo transfer : follow-up of a randomized controlled trial,” Fertil. Steril., pp. 1–8, 2020.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Chuyển phôi nang hay phôi giai đoạn phân chia trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 20-11-2020
Tầm quan trọng của Melatonin trong sinh sản - Ngày đăng: 19-11-2020
Một số phương pháp đánh giá noãn và phôi dựa trên sản phẩm di truyền và trao đổi chất - Ngày đăng: 29-10-2020
Tổng quan về mối tương quan giữa thông số động học và đặc điểm di truyền phôi - Ngày đăng: 26-09-2020
Kiểm soát cân nặng đối với phụ nữ PCOS - Ngày đăng: 17-09-2020
GENE LEP/LEPR và ảnh hưởng chức năng vùng hạ đồi - Ngày đăng: 15-09-2020
Trữ lạnh tinh trùng trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 07-09-2020
Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) - Ngày đăng: 28-08-2020
Hội chứng BPES (BLEPHAROPHIMOSIS, PTOSIS, EPICANTHUS SYNDROME) và những tác động lên khả năng sinh sản - Ngày đăng: 17-08-2020
Mối liên hệ giữa môi trường nuôi cấy và các yếu tố thể hiện tiềm năng phát triển của phôi - Ngày đăng: 17-08-2020
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tăng hiệu quả lựa chọn phôi trong thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 17-08-2020
Một số cơ chế di truyền làm phôi ngưng phân chia - Ngày đăng: 13-08-2020
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK