Tin tức
on Friday 20-11-2020 11:21am
Danh mục: Tin quốc tế
Dương Nguyễn Duy Tuyền- IVFMD Bình Dương
Trường hợp bé trai chỉ có một tinh hoàn (monorchidism) thường liên quan đến tình trạng xoắn tinh hoàn trước sinh. Những bé trai chỉ có một tinh hoàn có khả năng bị xoắn tinh hoàn cao gấp 10 lần các trường hợp bình thường. Vô tinh, tinh trùng ít, tinh trùng bình thường được ghi nhận ở những trường hợp có xoắn tinh hoàn. Một câu hỏi được đặt ra là liệu rằng sự vắng mặt của một tinh hoàn có liên quan đến sự bất thường cấu trúc của tinh hoàn còn lại hay không?
Nhóm tác giả Hadziselimovic và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu đánh giá kết quả sinh thiết tinh hoàn trên 43 bé trai chỉ có một tinh hoàn. Dữ liệu từ 26 tinh hoàn đối chứng của các bé trai bình thường có độ tuổi phù hợp được chọn từ kết quả công bố vào năm 1977 và 2009.
Kết quả cho thấy trong 43 bé trai, có 23 trường hợp có mô học tinh hoàn bình thường, 20 trường hợp (46%) có mô học bất thường. Tổng số tế bào mầm (1.18 ± 1.04 [95% CI 0.6–1.6] tế bào mầm/ ống sinh tinh) và tinh nguyên bào type Ad (0.003 ± 0.002 [95% CI 0.0018–0.0035]) trên mặt cắt ống sinh tinh giảm. Trong số những trẻ này, có 3 trẻ bị hội chứng chỉ có một lớp tế bào Sertoli, 4 trẻ không có tinh nguyên bào Ad và tổng số tế bào mầm giảm còn 0.2 - 0.6 tế bào mầm/ống, 1 trẻ không có tinh nguyên bào Ad và tổng số tế bào mầm <0.2 tế bào mầm/ống. Các xét nghiệm hóa mô miễn dịch dương tính với protein điều hòa cấp sự sản sinh steroid ở tế bào Leydig và tinh nguyên bào (STAR). STAR biểu hiện mạnh hơn ở nhóm một tinh hoàn với mô học tinh hoàn bình thường. Tám trong số các mẫu sinh thiết bất thường được đánh giá là có khả năng vô sinh cao.
Nghiên cứu cho thấy khoảng một nửa bệnh nhân với sự vắng mặt một bên tinh hoàn có nguy cơ vô sinh hoặc vô sinh thứ phát cao. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh rằng việc sinh thiết tinh hoàn là cần thiết ở những trường hợp chỉ có một tinh hoàn để đánh giá nguy cơ vô sinh.
Nguồn: Hadziselimovic, F., Verkauskas, G., Vincel, B. et al. Abnormal histology in testis from prepubertal boys with monorchidism. Basic Clin. Androl. 30, 11 (2020). https://doi.org/10.1186/s12610-020-00109-1.
Nhóm tác giả Hadziselimovic và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu đánh giá kết quả sinh thiết tinh hoàn trên 43 bé trai chỉ có một tinh hoàn. Dữ liệu từ 26 tinh hoàn đối chứng của các bé trai bình thường có độ tuổi phù hợp được chọn từ kết quả công bố vào năm 1977 và 2009.
Kết quả cho thấy trong 43 bé trai, có 23 trường hợp có mô học tinh hoàn bình thường, 20 trường hợp (46%) có mô học bất thường. Tổng số tế bào mầm (1.18 ± 1.04 [95% CI 0.6–1.6] tế bào mầm/ ống sinh tinh) và tinh nguyên bào type Ad (0.003 ± 0.002 [95% CI 0.0018–0.0035]) trên mặt cắt ống sinh tinh giảm. Trong số những trẻ này, có 3 trẻ bị hội chứng chỉ có một lớp tế bào Sertoli, 4 trẻ không có tinh nguyên bào Ad và tổng số tế bào mầm giảm còn 0.2 - 0.6 tế bào mầm/ống, 1 trẻ không có tinh nguyên bào Ad và tổng số tế bào mầm <0.2 tế bào mầm/ống. Các xét nghiệm hóa mô miễn dịch dương tính với protein điều hòa cấp sự sản sinh steroid ở tế bào Leydig và tinh nguyên bào (STAR). STAR biểu hiện mạnh hơn ở nhóm một tinh hoàn với mô học tinh hoàn bình thường. Tám trong số các mẫu sinh thiết bất thường được đánh giá là có khả năng vô sinh cao.
Nghiên cứu cho thấy khoảng một nửa bệnh nhân với sự vắng mặt một bên tinh hoàn có nguy cơ vô sinh hoặc vô sinh thứ phát cao. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh rằng việc sinh thiết tinh hoàn là cần thiết ở những trường hợp chỉ có một tinh hoàn để đánh giá nguy cơ vô sinh.
Nguồn: Hadziselimovic, F., Verkauskas, G., Vincel, B. et al. Abnormal histology in testis from prepubertal boys with monorchidism. Basic Clin. Androl. 30, 11 (2020). https://doi.org/10.1186/s12610-020-00109-1.
Các tin khác cùng chuyên mục:
ICSI hay IVF cổ điển sẽ có lợi cho bệnh nhân lớn tuổi vô sinh không do yếu tố nam giới - Ngày đăng: 20-11-2020
Dự đoán khả năng thai lưu sau laser điều trị truyền máu song thai biến chứng thai giới hạn tăng trưởng chọn lọc - Ngày đăng: 20-11-2020
Tuổi mẹ có tương quan với nguy cơ song thai cùng trứng sau chuyển đơn phôi - Ngày đăng: 20-11-2020
Dự đoán kết quả thử thai sau chuyển phôi bằng hình ảnh và hệ thống máy học - Ngày đăng: 20-11-2020
Không có mối tương quan giữa tỉ lệ sinh sống sau chuyển phôi nguyên bội với nguyên nhân vô sinh và nguồn noãn trong chu kỳ chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 20-11-2020
Tác hại của cần sa đối với khả năng sinh sản của nam giới - Ngày đăng: 20-11-2020
Sử dụng cần sa khi mang thai và cho con bú - Ngày đăng: 20-11-2020
Tác động của chuyển phôi trữ lên tỉ lệ song thai cùng trứng: nghiên cứu hồi cứu trên 8459 chu kỳ chuyển phôi - Ngày đăng: 20-11-2020
Tác động của đông lạnh tinh trùng thu nhận từ mào tinh và tinh hoàn lên kết quả ICSI của những bệnh nhân vô tinh bế tắc: tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 20-11-2020
Ảnh hưởng của cần sa lên khả năng sinh sản ở người - Ngày đăng: 20-11-2020
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong kích thích buồng trứng - Ngày đăng: 19-11-2020
Kết hợp sử dụng trí tuệ nhân tạo giúp nâng cao khả năng dự đoán chính xác ngày phóng noãn - Ngày đăng: 19-11-2020
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK