Tin tức
on Tuesday 08-05-2018 7:35am
Danh mục: Tin quốc tế
Tối ưu hóa môi trường IVM để hiệu quả nuôi cấy tốt hơn đang trở thành một vấn đề được nghiên cứu nhiều trong những năm gần đây. Các môi trường được nghiên cứu nhiều gồm: dịch vòi trứng (HTF), T199, môi trường nuôi phôi nang và 2 môi trường IVM thương mại (MediCult và Sage IVM). Nghiên cứu gần đây chứng minh rằng môi trường nuôi phôi nang thích hợp để nuôi trưởng thành noãn non hơn so với môi trường Sage IVM. Farsi et al, 2013 đã so sánh các môi trường khác nhau và thấy rằng môi trường nuôi phôi nang có chứa taurine và ypotaurine (chất kháng oxi hóa), calcium lactate (tác động chức năng ti thể, giúp sản xuất ATP hiệu quả) cải thiện tỉ lệ trưởng thành noãn.
Chính vì thế, nhóm nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các môi trường khác nhau khi nuôi noãn GV. Đây là một nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, 400 noãn GV với hình thái bình thường được thu nhận từ 320 phụ nữ vô sinh 31±4.63 tuổi và chia đều (n=100) cho 4 nhóm: môi trường IVM tự pha (IVM homemade) (I), môi trường phôi phân chia (II), môi trường phôi nang (III), môi trường Sage IVM (IV); và nuôi cấy 24 hoặc 48h với 37oC.
Kết quả:
- Tỉ lệ trưởng thành khác nhau đáng kể giữa các nhóm (55%, 53%, 78%, 68%, tương ứng nhóm I –IV, p<0,001). Tỉ lệ thụ tinh bình thường hay bất thường, tạo phôi và tỉ lệ phôi ngưng phát triển không khác biệt đáng kể.
- Tỉ lệ phôi chất lượng tốt cao hơn ở nhóm IV (60%, p=0,01).
- So sánh nuôi 24h và 48h: hầu hết các noãn GV đều trưởng thành hoàn thiện sau 24h, chỉ có một vài noãn cần 48h để trưởng thành (p<0,01).
Tất cả các môi trường IVM đều được bổ sung FSH, LH, để gia tăng tỉ lệ trưởng thành. Môi trường nuôi phôi phân chia và môi trường IVM homemade có protein plasma. Tuy nhiên, 2 môi trường này thiếu các hợp chất ảnh hưởng đến quá trình trưởng thành noãn, như amino acid cần thiết và monobasic anhydrous potassium phosphate (K2HPO4) so với môi trường nuôi phôi nang và Sage. Chất lượng môi trường sẽ ảnh hưởng đến kết cục lâm sàng IVM. Hơn nữa, môi trường nuôi phôi nang có thể là sự lựa chọn tốt thay cho môi trường IVM.
TRẦN HÀ LAN THANH - Chuyên viên phôi học – IVFMD Phú Nhuận.
Nguồn: The effects of different types of media on in vitro maturation outcomes of human germinal vesicle oocytes retrieved in intracytoplasmic sperm injection cycles, Clin Exp Reprod Med 2017, https://doi.org/10.5653/cerm.2017.44.2.79
Chính vì thế, nhóm nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các môi trường khác nhau khi nuôi noãn GV. Đây là một nghiên cứu tiến cứu lâm sàng, 400 noãn GV với hình thái bình thường được thu nhận từ 320 phụ nữ vô sinh 31±4.63 tuổi và chia đều (n=100) cho 4 nhóm: môi trường IVM tự pha (IVM homemade) (I), môi trường phôi phân chia (II), môi trường phôi nang (III), môi trường Sage IVM (IV); và nuôi cấy 24 hoặc 48h với 37oC.
Kết quả:
- Tỉ lệ trưởng thành khác nhau đáng kể giữa các nhóm (55%, 53%, 78%, 68%, tương ứng nhóm I –IV, p<0,001). Tỉ lệ thụ tinh bình thường hay bất thường, tạo phôi và tỉ lệ phôi ngưng phát triển không khác biệt đáng kể.
- Tỉ lệ phôi chất lượng tốt cao hơn ở nhóm IV (60%, p=0,01).
- So sánh nuôi 24h và 48h: hầu hết các noãn GV đều trưởng thành hoàn thiện sau 24h, chỉ có một vài noãn cần 48h để trưởng thành (p<0,01).
Tất cả các môi trường IVM đều được bổ sung FSH, LH, để gia tăng tỉ lệ trưởng thành. Môi trường nuôi phôi phân chia và môi trường IVM homemade có protein plasma. Tuy nhiên, 2 môi trường này thiếu các hợp chất ảnh hưởng đến quá trình trưởng thành noãn, như amino acid cần thiết và monobasic anhydrous potassium phosphate (K2HPO4) so với môi trường nuôi phôi nang và Sage. Chất lượng môi trường sẽ ảnh hưởng đến kết cục lâm sàng IVM. Hơn nữa, môi trường nuôi phôi nang có thể là sự lựa chọn tốt thay cho môi trường IVM.
TRẦN HÀ LAN THANH - Chuyên viên phôi học – IVFMD Phú Nhuận.
Nguồn: The effects of different types of media on in vitro maturation outcomes of human germinal vesicle oocytes retrieved in intracytoplasmic sperm injection cycles, Clin Exp Reprod Med 2017, https://doi.org/10.5653/cerm.2017.44.2.79
Từ khóa: Ảnh hưởng của các loại môi trường nuôi trưởng thành noãn GV khác nhau trong các chu kỳ ICSI
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mất thính lực ở trẻ sơ sinh: nguyên tắc '1-3-6' - Ngày đăng: 07-05-2018
Một số vi khuẩn chuyên biệt có thể ảnh hưởng đến cổ tử cung ở phụ nữ mang thai dẫn đến sinh non - Ngày đăng: 08-05-2018
Nạo kênh tử cung kết hợp khi soi cổ tử cung ở những trường hợp bất thường tế bào học giúp chẩn đoán tiền ung thư - Ngày đăng: 03-05-2018
Mối tương quan giữa phôi lệch bội với đánh giá hình thái và động học phát triển của phôi - Ngày đăng: 03-05-2018
Hoạt hóa noãn bằng calcium ionophore và khiếm khuyết bẩm sinh: nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 03-05-2018
Chuẩn bị tinh trùng sau khi đông lạnh cải thiện độ di động, khả năng sống và số lượng tinh trùng di động sau rã đông so với chuẩn bị tinh trùng trước quá trình đông lạnh - Ngày đăng: 03-05-2018
Ảnh hưởng của phương pháp chuẩn bị tinh trùng swim-up và gradient lên sự phân mảnh DNA tinh trùng của các bệnh nhân hiếm muộn - Ngày đăng: 22-04-2018
Mối tương quan giữa động học phát triển, hình thái và đặc điểm di truyền của phôi nang với kết quả lâm sàng trong chu kỳ IVF-PGS chuyển đơn phôi - Ngày đăng: 17-04-2018
Phức hợp tế bào hạt quanh noãn giúp lựa chọn tinh trùng tốt nhất cho ICSI - Ngày đăng: 17-04-2018
Động học phát triển của phôi từ bệnh nhân đa nang buồng trứng thực hiện IVM - Ngày đăng: 17-04-2018
Tác động của bất thường nhiễm sắc thể lên động học hình thái phôi - Ngày đăng: 17-04-2018
Sai lầm của cộng hưởng từ khi chẩn đoán dạng nhau cài răng lược thể Placenta Accreta - Ngày đăng: 17-04-2018
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK