Tin tức
on Monday 04-01-2021 4:40pm
Danh mục: Tin quốc tế
CTV Nguyễn Vĩnh Xuân Phương
Tại Mỹ, cần sa được sử dụng hợp pháp trên 28 bang cho mục đích y khoa và 8 bang dùng cho mục đích tiêu khiển. Trong năm 2016, công nghiệp cần sa hợp pháp đạt đến gần 7 tỉ đô trong doanh số bán chỉ duy ở Mỹ. Mặc dù mức độ tiêu thụ cần sa tiếp tục tăng, ảnh hưởng của việc điều trị bằng cần sa vẫn còn chưa được nghiên cứu. Nam thanh niên là nhóm có khuynh hướng tiêu thụ cần sa nhiều nhất, và những cá thể này rất dễ bị các biến chứng ngắn hạn và dài hạn.
Rajanahally và cộng sự đã thực hiện một tổng quan y văn nhằm xem xét một cách hệ thống ảnh hưởng của cần sa lên khả năng sinh sản, sức khỏe tình dục và khối u tân sinh đường tiết niệu ở nam. Một cuộc tìm kiếm y văn toàn diện được thực hiện sử dụng cơ sở dữ liệu Medline và Embase đến tháng 5/2017. Mô hình in vitro, nghiên cứu trên động vật, báo cáo loạt ca, bệnh-chứng và những thiết kế đoàn hệ cũng được bao gồm trong tổng quan này. Mẫu Báo cáo Tường trình cho Tổng quan Hệ thống và Phân tích gộp (Preferred Reporting Items for Systematic Reviews and Meta-Analysis - PRISMA) được sử dụng để báo cáo kết quả.
Sau khi đã loại trừ các bài không phù hợp, 91 bài báo được tổng hợp lại để phân tích chất lượng. Trong những bài báo này, có 30 bài đề cập đến cần sa và vô sinh nam, 36 bài bàn luận về cần sa và hormone / sức khỏe tình dục nam, và 25 bài khảo sát mối liên quan giữa cần sa và các khối u tân sinh ở đường tiết niệu.
Liên quan đến đánh giá vô sinh nam dựa trên các thông số tinh dịch, chất dẫn xuất của cần sa rất có khả năng giữ một vai trò ức chế. Dữ liệu về cần sa và chức năng tình dục nam bị lẫn trong các thông tin khác, nhưng kết quả cho thấy cần sa có thể làm tăng trải nghiệm chủ quan về quan hệ tình dục, đồng thời góp phần gây rối loạn cương tuỳ thuộc liều lượng. Cần sa có thể liên quan với cả tăng và giảm nguy cơ bị u ác tính tuỳ theo cơ quan đích. Phơi nhiễm cần sa có vẻ là một yếu tố độc lập với ung thư tế bào mầm tinh hoàn, trong khi đó dữ liệu về ung thư bàng quang thì mâu thuẫn, còn bằng chứng về ung thư tuyến tiền liệt có vẻ ủng hộ khả năng kháng ung thư của các chất dẫn xuất từ cần sa.
Các nghiên cứu về cần sa cho thấy ảnh hưởng của nó lên sức khỏe và bệnh đường tiết niệu. Cần thêm nhiều nghiên cứu dài hạn, tiến cứu để làm sáng tỏ hơn nữa những ảnh hưởng này.
Nguồn: S Rajanahally et al. The relationship between cannabis and male infertility, sexual health, and neoplasm: a systematic review. Andrology. 2019 Mar;7(2):139-147. doi: 10.1111/andr.12585. Epub 2019 Feb 15.
Tại Mỹ, cần sa được sử dụng hợp pháp trên 28 bang cho mục đích y khoa và 8 bang dùng cho mục đích tiêu khiển. Trong năm 2016, công nghiệp cần sa hợp pháp đạt đến gần 7 tỉ đô trong doanh số bán chỉ duy ở Mỹ. Mặc dù mức độ tiêu thụ cần sa tiếp tục tăng, ảnh hưởng của việc điều trị bằng cần sa vẫn còn chưa được nghiên cứu. Nam thanh niên là nhóm có khuynh hướng tiêu thụ cần sa nhiều nhất, và những cá thể này rất dễ bị các biến chứng ngắn hạn và dài hạn.
Rajanahally và cộng sự đã thực hiện một tổng quan y văn nhằm xem xét một cách hệ thống ảnh hưởng của cần sa lên khả năng sinh sản, sức khỏe tình dục và khối u tân sinh đường tiết niệu ở nam. Một cuộc tìm kiếm y văn toàn diện được thực hiện sử dụng cơ sở dữ liệu Medline và Embase đến tháng 5/2017. Mô hình in vitro, nghiên cứu trên động vật, báo cáo loạt ca, bệnh-chứng và những thiết kế đoàn hệ cũng được bao gồm trong tổng quan này. Mẫu Báo cáo Tường trình cho Tổng quan Hệ thống và Phân tích gộp (Preferred Reporting Items for Systematic Reviews and Meta-Analysis - PRISMA) được sử dụng để báo cáo kết quả.
Sau khi đã loại trừ các bài không phù hợp, 91 bài báo được tổng hợp lại để phân tích chất lượng. Trong những bài báo này, có 30 bài đề cập đến cần sa và vô sinh nam, 36 bài bàn luận về cần sa và hormone / sức khỏe tình dục nam, và 25 bài khảo sát mối liên quan giữa cần sa và các khối u tân sinh ở đường tiết niệu.
Liên quan đến đánh giá vô sinh nam dựa trên các thông số tinh dịch, chất dẫn xuất của cần sa rất có khả năng giữ một vai trò ức chế. Dữ liệu về cần sa và chức năng tình dục nam bị lẫn trong các thông tin khác, nhưng kết quả cho thấy cần sa có thể làm tăng trải nghiệm chủ quan về quan hệ tình dục, đồng thời góp phần gây rối loạn cương tuỳ thuộc liều lượng. Cần sa có thể liên quan với cả tăng và giảm nguy cơ bị u ác tính tuỳ theo cơ quan đích. Phơi nhiễm cần sa có vẻ là một yếu tố độc lập với ung thư tế bào mầm tinh hoàn, trong khi đó dữ liệu về ung thư bàng quang thì mâu thuẫn, còn bằng chứng về ung thư tuyến tiền liệt có vẻ ủng hộ khả năng kháng ung thư của các chất dẫn xuất từ cần sa.
Các nghiên cứu về cần sa cho thấy ảnh hưởng của nó lên sức khỏe và bệnh đường tiết niệu. Cần thêm nhiều nghiên cứu dài hạn, tiến cứu để làm sáng tỏ hơn nữa những ảnh hưởng này.
Nguồn: S Rajanahally et al. The relationship between cannabis and male infertility, sexual health, and neoplasm: a systematic review. Andrology. 2019 Mar;7(2):139-147. doi: 10.1111/andr.12585. Epub 2019 Feb 15.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Caffeine, rượu, hút thuốc lá và kết cục sinh sản ở những cặp vợ chồng điều trị hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 04-01-2021
Ảnh hưởng của nghiện heroin lên các thông số tinh trùng, sự chuyển đổi histone thành protamine và nồng độ hormone sinh dục huyết thanh - Ngày đăng: 04-01-2021
Tình trạng methyl hóa DNA tinh trùng toàn bộ của người hút thuốc và người không hút thuốc - Ngày đăng: 29-12-2020
Hệ thống nicotine điện tử và thai kỳ: nhận thức của thai phụ và nhân viên y tế - Ngày đăng: 29-12-2020
Sử dụng hệ thống nicotine điện tử trong thai kỳ và kết cục sinh sản: Một tổng quan y văn hệ thống - Ngày đăng: 29-12-2020
Hướng dẫn thực hành từ ISUOG: chẩn đoán và quản lý thai nhỏ so với tuổi thai và thai giới hạn tăng trưởng trong tử cung - Ngày đăng: 26-03-2021
Mối liên quan giữa việc sử dụng cần sa và thời gian thụ thai ở cả nam và nữ: phát hiện từ cuộc khảo sát National Survey of Family Growth - Ngày đăng: 23-12-2020
Mối liên quan giữa việc dùng caffeine ở mẹ và kết cục sinh: kết quả từ nghiên cứu Lifeways Cross Generation Cohort Study - Ngày đăng: 23-12-2020
Đánh giá các túi ngoại bào và gDNA từ môi trường nuôi cấy như một chỉ số tiên lượng về khả năng phát triển ở phôi người - Ngày đăng: 23-12-2020
Áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trước khi phẫu thuật điều trị lạc nội mạc tử cung cho kết quả tỷ lệ thai cộng dồn khả quan hơn ở nhóm bệnh nhân lạc nội mạc tử cung ở ruột - Ngày đăng: 23-12-2020
Hút thuốc ở nữ giới và khả năng thành công khi điều trị vô sinh: một nghiên cứu đoàn hệ Đan Mạch - Ngày đăng: 23-12-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK