Tin tức
on Tuesday 20-10-2020 4:49pm
Danh mục: Tin quốc tế
Bs. Lê Tiểu My
Liệu các biện pháp ngừa thai có liên quan đến nguy cơ thai ngoài tử cung (TNTC) hay không? Vấn đề này vừa được giải đáp qua kết quả của một nghiên cứu ước tính tỷ lệ TNTC theo các biện pháp ngừa thai và so sánh tỷ lệ này với những phụ nữ không sử dụng biện pháp tránh thai nào hoặc sử dụng bao cao su. Giả thuyết được đặt ra là phụ nữ sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả từ cao đến trung bình (dụng cụ tử cung hay vòng tránh thai, que cấy, thuốc tránh thai dạng tiêm (depot medroxyprogesterone acetate - DMPA) và thuốc viên ngừa thai (OCs), miếng dán ngừa thai hoặc vòng) sẽ có tỷ lệ TNTC thấp hơn so với phụ nữ không ngừa thai hoặc ngừa thai bằng bao cao su.
Đây là phân tích thứ cấp của nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu mang tên The Conceptive CHOICE Project (CHOICE). Người tham gia được cung cấp miễn phí các phương pháp tránh thai theo ý muốn và theo dõi trong thời gian 2-3 năm. Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin TNTC qua điện thoại khảo sát trong quá trình theo dõi các biện pháp tránh thai. Tỷ lệ TNTC được tính theo từng phương pháp: dụng cụ tử cung chứa đồng (IUD), dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel, que cấy, DMPA và một loại viên uống ngừa thai phối hợp, miếng dán tránh thai và vòng âm đạo. Nhóm chứng là những phụ nữ không sử dụng biện pháp ngừa thai nào hoặc dùng bao cao su.
Tổng cộng có 20.381 phụ nữ tham gia nghiên cứu và theo dõi trong nhiều năm với 13 trường hợp TNTC được xác định. Tỷ lệ theo dõi lần lượt là 93,5%, 84,1% và 78,9% sau 1, 2 và 3 năm. Kết quả phân tích ban đầu được trình bày trong bảng bên dưới. Nhóm không áp dụng biện pháp ngừa thai nào có 7 trường hợp TNTC. Nhóm có áp dụng biện pháp tránh thai ghi nhận 6 trường hợp TNTC: 4 người đặt dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel, một người đặt DCTC chứa đồng và một người dùng OCs. Tỷ lệ TNTC tính trên 1.000 phụ nữ-năm là: không áp dụng phương pháp nào hoặc dùng bao cao su 6,90; dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel 0,50; vòng tránh thai chứa đồng 0,46; Ocs/ miếng dán/ vòng 0,22; cấy que tránh thai 0; và DMPA 0. Sử dụng các biện pháp như dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel, dụng cụ tử cung chứa đồng hoặc nhóm OCs/ miếng dán/ vòng giảm nguy cơ TNTC so với nhóm chứng, tỷ lệ lần lượt ở các nhóm: HR 0,06, 95% CI 0,02 - 0,23; HR 0,08, 95% CI 0,01 - 0,62; HR 0,04, 95% CI 0,01 - 0,37.
Đây là nghiên cứu đoàn hệ lớn nhất cho đến nay về hiệu quả của các biện pháp ngừa thai. So với các nghiên cứu đã từng công bố trước đây, nghiên cứu này đánh giá trên nhiều biện pháp ngừa thai hơn, kể cả các phương pháp ngừa thai hiện đại. Tuy nhiên, nhóm tác giả nghiên cứu cũng phân tích hạn chế của nghiên cứu là tỷ lệ TNTC thấp, có thể do hiệu quả của các biện pháp ngừa thai cao, nhưng cũng không loại trừ yếu tố nhiễu do thu thập thông tin qua điện thoại và ghi nhận thông tin từ người tham gia nghiên cứu.
Phương pháp | Số thai kỳ | Số TNTC | % TNTC | Số phụ nữ-năm | Tỷ lệ /1000 | Tỷ lệ 95% CI | HR | HR 95% CI | ||
Không ngừa thai/bao cao su | 510 | 7 | 1,37% | 1014 | 6,90 | 2,78 | 14,22 | Nhóm chứng | ||
DCTC chứa levonorgestrel | 51 | 4 | 7,84% | 8060 | 0,50 | 0,14 | 1,27 | 0,06 | 0,02 | 0,23 |
DCTC chứa đồng | 24 | 1 | 4,17% | 2198 | 0,46 | 0,01 | 2,53 | 0,08 | 0,01 | 0,62 |
Que cấy | 15 | 0 | 0,00% | 2886 | 0,00 | - | - | - | - | - |
DMPA | 32 | 0 | 0,00% | 1571 | 0,00 | - | - | - | - | - |
OCs/dán/vòng | 363 | 1 | 0,28% | 4652 | 0,22 | 0,01 | 1,20 | 0,04 | 0,01 | 0,37 |
TNTC: thai ngoài tử cung; DCTC: dụng cụ tử cung; DMPA: depot medroxyprogesterone acetate; OCs: thuốc viên ngừa thai; HR: Hazard ratio; CI: khoảng tin cậy |
Lược dịch từ: Contraception and ectopic pregnancy risk: a prospective observational analysis – AJOG Oct 2020.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mối tương quan giữa số lượng phôi chuyển và nguy cơ tiền sản giật - Ngày đăng: 20-10-2020
Hỗ trợ hoàng thể trong hỗ trợ sinh sản so sánh giữa y học dựa trên bằng chứng và thực hành thực tiễn - Ngày đăng: 20-10-2020
Chuyển phôi chất lượng tốt kèm phôi chất lượng xấu có lợi cho bệnh nhân tiên lượng kém hay không? - Ngày đăng: 20-10-2020
Hiệu quả của hỗ trợ hoàng thể trong các chu kỳ bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) - Ngày đăng: 20-10-2020
Trẻ nhiễm virus CMV bẩm sinh - Ngày đăng: 20-10-2020
Khuyến cáo tẩy giun và thai kỳ - Ngày đăng: 20-10-2020
Bổ sung canxi khi mang thai để giảm nguy cơ tiền sản giật - Ngày đăng: 20-10-2020
Thai ngoài tử cung: vì sao phôi bị lạc chỗ? - Ngày đăng: 16-10-2020
Thực phẩm bổ sung chứa kẽm, acid folic không cải thiện khả năng sinh sản ở nam giới - Ngày đăng: 16-10-2020
Sự hiện diện của SER ảnh hưởng đến chức năng của noãn bào MII: bằng chứng dựa trên phân tử - Ngày đăng: 16-10-2020
Nghiên cứu hồi cứu về hiệu quả của phương pháp “chia trứng IVF-ICSI” trong trường hợp nam giới có tinh trùng bình thường hoặc hiếm muộn do yếu tố nam nhẹ - Ngày đăng: 16-10-2020
Thuốc lá và rượu có ảnh hưởng đến kết quả tinh dịch đồ? - Ngày đăng: 13-10-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK