Tin tức
on Monday 02-03-2020 9:18am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Phan Thị Nhật Vy – Chuyên viên phôi học IVFAS
Với sự phát triển nhanh chóng của IVF/ICSI, tỉ lệ thai lâm sàng có thể đạt đến 60% ở nhiều trung tâm. Tuy nhiên với thời gian mang thai dài, do nhiều yếu tố như tai nạn, thai ngoài tử cung, sẩy thai,… thì tỉ lệ trẻ sinh sống bị ảnh hưởng (Ariel, 2006; Ozkan, 2004). Hiện nay, tỉ lệ sẩy thai sớm tự phát sau hỗ trợ sinh sản cao khoảng 15% (Ji, 2010). Một nguyên nhân được cho là phụ nữ điều trị hỗ trợ sinh sản thường lớn tuổi. Dự trữ buồng trứng, số lượng noãn và chất lượng noãn giảm theo độ tuổi người vợ. Một nghiên cứu gần đây thực hiện trên chu kì xin cho trứng cho thấy tỉ lệ thai lâm sàng có tương quan mạnh mẽ với độ tuổi người cho (Jia, 2015; Zhou, 2016). Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sẩy thai tự phát như tuổi vợ, PCOS, lạc nội mạc tử cung, dị tật tử cung, phác đồ kích thích buồng trứng,… Tuy nhiên với cỡ mẫu nhỏ, những nghiên cứu trước đây vẫn còn nhiều hạn chế để đưa ra kết luận về tác nhân ảnh hưởng lên tỉ lệ sẩy thai sớm tự phát. Mục tiêu của nghiên cứu đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến sẩy thai tự nhiên sớm ở các chu kì IVF/ICSI với cỡ mẫu lớn.
Nghiên cứu hồi cứu từ 1/2010 – 12/2016 thực hiện ở nhóm phụ nữ có thai sau điều trị IVF/ICSI trứng tự thân. Nhóm sử dụng PGT, chu kì xin cho trứng bị loại khỏi nghiên cứu.
Sẩy thai sớm tự phát được định nghĩa là sẩy thai trước 14 tuần thai. Thai lâm sàng được định nghĩa là siêu âm thấy túi thai sau 5 tuần chuyển phôi và có tim thai.
Nhóm đối chứng trong nghiên cứu là nhóm bệnh nhân vô sinh chỉ do yếu tố nam giới. Tỉ lệ sẩy thai sớm tự phát được so sánh giữa các nhóm sau: tuổi vợ, BMI, số lần sẩy thai, nguyên nhân vô sinh. Sau đó tỉ lệ sẩy thai được so sánh giữa nhóm phụ nữ PCOS, dị tật tử cung, lạc nội mạc tử cung với nhóm đối chứng. Cuối cùng sử dụng hồi quy logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sẩy thai sớm tự phát.
Tổng cộng có 21.485 trường hợp thai lâm sàng. Trường hợp sẩy thai sớm tự phát là 2703 chu kì chiếm12,58%.
- Tuổi vợ cao ≥ 40 có tỉ lệ sẩy thai sớm tự phát tăng đáng kể so với nhóm <35, 35-40 (33.75%, 10.61%, 17.83%, P=0.000).
- Tỉ lệ sẩy thai sớm tự phát ở nhóm có BMI ≥ 25 kg/m2 tăng đáng kể so với nhóm BMI 20 kg/m2 và 20-25 kg/m2 (14.94%, 10.61% và 12.52%, P=0.000).
- Số lần sẩy thai trước cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ sẩy thai sớm tự phát. Sẩy thai 3 lần làm tăng tỉ lệ sẩy thai đáng kể.
- Độ dày nội mạc tử cung ≤8 mm làm tăng tỉ lệ sẩy thai hơn so với 9-13mm và ≥14mm (17.09%, 12.55% và 10.42%, P=0.000).
Với bệnh nhân <35 tuổi, tỉ lệ sẩy thai sớm tự phát ở nhóm dị tật tử cung và PCOS cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (14.44% và 9.47%, P=0.027; 11.43% và 9.47%, P=0.003). Và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm lạc nội mạc tử cung và nhóm đối chứng. Với bệnh nhân ≥35 tuổi, tỉ lệ sẩy thai sớm tự phát không khác biệt giữa nhóm dị tật tử cung, lạc nội mạc tử cung, PCOS với nhóm đối chứng.
Kết luận, yếu tố nguy cơ cho sẩy thai sớm tự phát là tuổi vợ và số lần sẩy thai trước. Độ dày nội mạc tử cung trong ngày chuyển phôi N3 được xem là yếu tố tiềm năng.
Nguồn: Zhiqin Bu, Linli Hu, Yingchun Su, Yihong Guo, Jun Zhai, Yingpu Sun, Factors related to early spontaneous miscarriage during IVF/ICSI treatment: an analysis of 21,485 clinical pregnancies, Reproductive BioMedicine Online (2019)
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mô hình tiên lượng trẻ sinh sống trước khi điều trị IVF lần đầu dựa trên đặc điểm nền của bệnh nhân: machine learning - Ngày đăng: 02-03-2020
Trải nghiệm của bệnh nhân khi nhìn thấy hình ảnh phôi nuôi cấy với hệ thống time lapse: một khảo sát tiến cứu - Ngày đăng: 02-03-2020
Hệ thống tiên lượng khả năng phát triển thành phôi nang bằng Deep learning để lựa chọn phôi giai đoạn phân chia - Ngày đăng: 02-03-2020
Ảnh hưởng của quá trình lão hóa lên các chỉ số tinh trùng và sự phân mảnh dna tinh trùng - Ngày đăng: 02-03-2020
Ảnh hưởng của Cadmium lên chất lượng tinh trùng và khả năng phát triển của phôi - Ngày đăng: 02-03-2020
Nucleic acid nội bào và ngoại bào: những marker sinh học không xâm lấn đánh giá tình trạng vô sinh nam - Ngày đăng: 02-03-2020
Anti-mullerian hormone – dấu chỉ sinh học của sẩy thai tự nhiên trong tam cá nguyệt đầu thai kỳ - Ngày đăng: 02-03-2020
Ảnh hưởng của thời gian từ lúc thu nhận noãn đến lúc chuyển phôi trữ lên kết quả lâm sàng trong chu kì trữ phôi toàn bộ - Ngày đăng: 28-02-2020
Khuyến cáo của sart và asrm cho bệnh nhân điều trị vô sinh liên quan đến đại dịch Coronavirus (Covid-19) - Ngày đăng: 28-02-2020
Vitamin D và u xơ cơ tử cung - Ngày đăng: 28-02-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Hội thảo trực tuyến, thứ bảy 21.9.2024 (11:00 - 13:00)
Năm 2020
Eastin Grand Hotel Saigon, thứ bảy 7.12.2024 và sáng chủ nhật ...
Năm 2020
Novotel Saigon Centre, Thứ Bảy ngày 2 . 11 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 27.9.2024 và gửi đến quý hội viên HOSREM còn ...
Kính mời tác giả gửi bài cộng tác trước 15.12.2024
Sách ra mắt ngày 15 . 5 . 2024 và gửi đến quý hội viên trước ...
FACEBOOK