Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin chuyên ngành
on Thursday 23-08-2012 12:30am
Viết bởi: Administrator

images_5

 

PGS.TS. Ngô Minh Xuân

 


TÓM TẮT

Tử vong sơ sinh (TVSS) hiện nay vẫn còn là một trong những vấn đề quan trọng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Mục tiêu

Nghiên cứu này đánh giá tình hình tử vong sơ sinh theo nhóm cân nặng tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ từ năm 2000 đến năm 2011 ở các nhóm cân nặng lúc sinh khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu

Hồi cứu, thống kê mô tả

Kết quả

Tỉ lệ TVSS chung ở mọi hạng cân đã giảm nhiều từ 7,7% (năm 2000) xuống 1,3% (năm 2010). Tỉ lệ TVSS giảm rõ rệt ở các nhóm cân nặng kể từ năm 2005. Năm 2000 có tỉ lệ TVSS cao nhất 7,7% trong 11 năm và năm 2011 có tỉ lệ TVSS thấp nhất 1,24%. Tỉ lệ TVSS ở nhóm cân nặng <1000g giảm nhiều từ năm 2005 trở đi và chỉ còn 42% ở năm 2010. Số ca từ 1000g trở xuống tham gia chương trình chăm sóc bà mẹ kangaroo sống sót ngày càng nhiều, năm 2007 (35 ca), năm 2008 (63 ca), 2009 (60 ca) và 89 ca năm 2010. Số trẻ non tháng nhẹ cân được tầm soát bệnh lý võng mạc đã gia tăng, tỉ lệ trẻ bị bệnh dù có giảm nhưng vẫn còn cao, 18,8% năm 2010. Tuy nhiên tỉ lệ điều trị laser thành công luôn đạt >90%.

Kết luận

Tỉ lệ tử vong sơ sinh tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ đã được cải thiện rõ rệt trong 11 năm gần đây. Tình trạng bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non có giảm nhưng còn cao (18,8% ở năm 2010). Tỉ lệ điều trị laser thành công đạt trên 90%.

Đặt vấn đề

Việt Nam nằm trong số 42 nước có số trẻ em tử vong cao nhất thế giới với số lượng ước tính khoảng 63.000 trẻ dưới 5 tuổi tử vong hàng năm, trong đó trẻ sơ sinh tử vong chiếm hơn một nửa[2] [3]. Theo WHO tử vong sơ sinh do 4 nhóm nguyên lớn: nhiễm trùng sơ sinh 32%, sinh ngạt và sang chấn sản khoa 29%, non tháng và biến chứng của sinh non, các bất thường bẩm sinh chiếm 34%. Cũng theo WHO, 40–60% tử vong sơ sinh có thể phòng ngừa được bằng những biện pháp rất đơn giản: sinh sạch, chăm sóc rốn, huấn luyện nhân viên y tế, trang thiết bị tối thiểu[4].

Trong 1 nghiên cứu ở Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2002, số TVSS so với tổng số sơ sinh vào viện chiếm 22,76%[12]. Một trong những lý do dẫn đến tỉ lệ tử vong sơ sinh liên tục cao là do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa làm mẹ an toàn và nỗ lực cứu sống trẻ sơ sinh. Năm 2006, theo 1 báo cáo của bệnh viện Nhi Đồng I về kết quả nghiên cứu tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh trong cộng đồng tại 6 tỉnh đã nhận can thiệp về chương trình sơ sinh thì tì lệ TVSS chỉ còn là 6‰. Tỉ lệ các nguyên nhân gây tử vong trẻ sơ sinh trong cộng đồng là: sinh non và biến chứng sinh non 46,7%, nhiễm trùng sơ sinh 22,2%, sinh ngạt 15,6%, dị tật bẩm sinh 15,6%. Các yếu tố làm tăng tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh trong cộng đồng là nhẹ cân, nghèo, không khám thai, học vấn thấp. Do vậy cần có tổng điều tra TVSS trên toàn quốc để có con số chính xác về tỉ lệ tử vong sơ sinh trong cả nước [13].

Bệnh lý võng mạc gần như không xảy ra ở các trẻ sơ sinh đủ tháng (vì 90% võng mạc trưởng thành lúc 37 tuần) mà chỉ xảy ra ở trẻ non tháng và cực non, vì ở thời điểm 34 tuần thì chỉ có 50% võng mạc được trưởng thành. Như vậy, bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non (ROP) là rối loạn ở mắt do nhiều yếu tố: do võng mạc mắt chưa trưởng thành mà bị tổn thương do các yếu tố nguy cơ, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì sẽ dẫn đến tình trạng bong võng mạc và gây mù vĩnh viễn cho trẻ.

Bệnh viện Từ Dũ là một bệnh viện sản phụ khoa đầu ngành của 32 tỉnh thành phía Nam, mỗi năm có trung bình từ 40.000 đến 50.000 ca sinh mà ở đây thường tập trung rất nhiều trường hợp thai bệnh lý. Khoa sơ sinh của bệnh viện hàng năm tiếp nhận từ 13.000 đến 15.000 bệnh nhi nội trú. Đa số các trường hợp nhập khoa là sơ sinh bệnh lý, đặc biệt là các trẻ non tháng nhẹ cân. Để đánh giá quá trình phấn đấu nhằm giảm tỉ lệ tử vong sơ sinh tại khoa trong 10 năm gần đây cũng như vấn đề bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát

Đánh giá tình hình tử vong sơ sinh từ năm 2000 đến 2010, bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non từ năm 2008-2010.

Mục tiêu chuyên biệt

Xác định tỉ lệ tử vong sơ sinh ở từng nhóm cân nặng trong từng năm. Đánh giá hoạt động tầm soát bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non tại khoa sơ sinh trong 5 năm gần đây.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu: đây là nghiên cứu hồi cứu thống kê mô tả.

Dân số nghiên cứu: tất cả các trẻ sơ sinh tử vong tại bệnh viện Từ Dũ trong 12 năm, từ năm 2000 đến 2011

Phương pháp tiến hành: chúng tôi lấy toàn bộ số trẻ sơ sinh nhập viện khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ, từ năm 2000 đến năm 2011. Tổng số 128.342 bé, trong đó có 124.292 bé sống xuất viện và 4.050 trẻ tử vong.

Nhập số liệu và phân tích thống kê: nhập số liệu bằng Word 2003 và xử lý Excel 2003.

Tính các thông số: tỉ lệ tử vong sơ sinh ở từng nhóm hạng cân.

Số liệu về bệnh lý võng mạc được lấy từ thống kê của chương trình Kangaroo hàng năm.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tỉ lệ tử vong

Bảng 2.1. Tỉ lệ TVSS theo các nhóm cân nặng từ 2000 đến 2011 (%)

CN (gr)

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

<1000

84,84

75,94

55,75

73,39

63,47

60,34

62,88

58,06

50

58

42

46

1000-1499

42,36

38,87

35,45

37,34

38,27

34,35

24,15

24,85

17,24

16,26

14,05

10,54

1500-1999

12,46

13,05

13,35

12,72

11,52

5,86

3,92

3,62

2,51

2,09

2,52

1,16

2000-2499

2,96

3,22

2,67

3,03

1,08

1,03

0,39

0,44

0,56

0,37

0,37

0,18

³ 2500

1,7

1,48

1,3

1,00

0,66

0,65

0,31

0,21

0,18

0,22

0,08

0,12

Tỉ lệ

TV chung

7.7

5.4

5.1

5.2

4.2

3.5

3.45

3.47

1,87

1,82

1,3

1,24

Nhận xét: Tỉ lệ TVSS còn khá cao ở nhóm có cân năng <1.500gr và tỉ lệ TVSS ở nhóm <1.000gr có giảm nhưng còn rất cao, gần gấp 2 lần so với nhóm 1.000-1.499gr. Tỉ lệ TVSS đã giảm rất thấp ở nhóm >2.000gr, đặc biệt giảm nhanh ở nhóm trẻ ≥2.500gr (0.08% năm 2010 và 0.12% năm 2011).

Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ TVSS từ năm 2000 đến 2011.

New_Picture_3

Nhận xét: Năm 2000 có tỉ lệ TVSS chung ở mọi nhóm cân nặng cao nhất với tỉ lệ 7,7% trong 12 năm và giảm nhanh xuống hơn 5 lần vào năm 2011 với tỉ lệ TVSS thấp nhất 1,24% (P<0.001).

Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ TVSS nhóm dưới 1.000gr và từ 1.000gr đến 1.499gr tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ từ năm 2000 đến 2011.

TVSS (%)

New_Picture_8

Nhận xét: Tỉ lệ TVSS ở nhóm cân nặng <1.000gr giảm nhiều từ năm 2005 nhưng còn khá cao 58% (năm 2009), năm 2010 còn 43%, tỉ lệ này khá dao động qua các năm nhưng đang có xu hướng giảm xuống. Tỉ lệ TVSS ở nhóm cân năng 1.000-1.499gr giảm nhiều từ năm 2005 trở đi.

Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ TVSS nhóm từ 1.500 đến 1.999gr và từ 2.000gr đến 2.499gr tại khoa sơ sinh BV Từ Dũ từ năm 2000 đến 2010.

TVSS (%)

New_Picture_5

Nhận xét

−    Tỉ lệ TVSS ở nhóm 1.500-1.999gr còn cao từ năm 1999 đến năm 2004, nhưng giảm rõ rệt từ năm 2005 trở đi.

−    Tỉ lệ TVSS ở nhóm 2.000-2.499gr đã được cải thiện rõ từ 0,39-1,08% và nhất là từ năm 2004 đến 2011.

Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ TVSS nhóm trên 2.500gr từ năm 2000 đến 2011.

TVSS (%)

New_Picture_6

Nhận xét: Tỉ lệ TVSS nhóm có cân nặng từ 2.500gr luôn thấp hơn 1% từ năm 2003 và tỉ lệ này là 0,22% năm 2009, giảm nhiều ở năm 2010 với tỉ lệ 0,08% (P<0,01%).

Bảng 2.2. Kết quả chương trình kangaroo tại khoa sơ sinh từ năm 1999 đến năm 2010.

Tổng số trẻ non tháng trong chương trình kangaroo trong 12 năm là 5.905 bé.

Năm

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Số non tháng

331

576

363

305

294

356

428

339

358

467

913

1008

1080

Số tử vong

06

01

07

07

00

00

00

01

00

00

00

02

00

≤1000g

Sống

05

14

12

21

15

15

19

30

35

63

60

89

120

Nhận xét

−    Số ca non tháng tham gia chương trình chăm sóc bà mẹ kangaroo tăng cao dần trong những năm gần đây, 2010 với 1.008 ca, nhất là 2011 với 1.080 ca. Các trẻ được theo dõi thường đến 2,5 tuổi; một số trường hợp thì kéo dài hơn. Số ca tử vong trong chương trình là rất hiếm dù việc áp dụng kỹ thuật Kangaroo được tiến hành khá sớm, xuất viện sớm so với các chương trình Kangaroo ở các nước khác trên thế giới nhằm giảm tải cho khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ.

−     Số ca ≤1.000gr tham gia chương trình kangaroo sống sót ngày càng nhiều, năm 2007 (35 ca) và năm 2008 (63 ca), năm 2009 (60 ca), năm 2010 có 89 ca, lên đến 120 ca năm 2011.

Bảng 2.3. Khám tầm soát bệnh lý võng mạc trẻ non tháng (£32 tuần thai), nhẹ cân (£2.000gr lúc sinh) tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ từ trong 5 năm gần đây.

Năm

Số trẻ khám ROP đầy đủ

Bình thường

Số nghi bị ROP

Điều trị Laser

Thành công

Thất bại

2006

571

412

(78,1%)

159

(27,8%)

85

(27,8%)

74

(87%)

Không rõ

2007

495

334

(67, 9%)

161

(32,5%)

82

(16,4%)

79

(96,3%)

03

(3,7%)

2008

659

486

(73,7%)

173

(26,2%)

135

(20,5%)

133

(98,5%)

02

(1,48%)

2009

812

618

(76%)

194

(24%)

59

(7,3%)

54

(91,5%)

05

(8,5%)

2010

702

527

(75%)

175

(25%)

132

(18,8%)

130

(98,5%)

02

(1,5%)

Nhận xét: Số trẻ nghi ROP hiện vẫn còn cao với tỉ lệ xấp xỉ 25% số trẻ được tầm soát. Số trẻ cần điều trị còn cao, chiếm 18,8% năm 2010, đây là điều cần được quan tâm đặc biệt. Tỉ lệ thành công trong điều trị laser quang đông là khá cao, năm 2010 là 98,5%.

BÀN LUẬN

Tỉ lệ TVSS có xu thế giảm nhưng còn khá cao ở nhóm có cân nặng <1.500gr.

Tỉ lệ TVSS giảm rõ rệt ở nhóm 1.500-1.999gr kể từ năm 2005 và chỉ còn 2,09% vào năm 2009. Năm 2000 có tỉ lệ TVSS cao nhất 7,7% trong 12 năm và năm 2011 có tỉ lệ TVSS thấp nhất 1,24%. Tỉ lệ TVSS ở nhóm cân nặng <1.000gr giảm nhiều từ năm 2005 nhưng còn khá cao 58% (năm 2009), 2010 là 43%. Tỉ lệ TVSS ở nhóm 1.500-1.999gr còn cao từ năm 2000 đến năm 2004, đã cải thiện dần xuống 0,08% năm 2010.

Số ca từ 1.000gr trở xuống được cứu sống và tham gia chương trình chăm sóc bà mẹ Kangaroo sống sót ngày càng nhiều, 2007 (35 ca) và năm 2008 (63 ca), năm 2009 (60 ca), năm 2010 là 89 ca và năm 2011 là 120 ca.

Theo báo cáo từ tạp chí Lancet, vào năm 2005 thì 3 nhóm bệnh gây tử vong hàng đầu cho trẻ sơ sinh là: nhiễm trùng huyết (36%), sinh non (27%) và sinh ngạt (23%). Chỉ riêng 3 nguyên nhân này chiếm tỉ lệ tới 86% các ca tử vong sơ sinh mà 60-90% các ca tử vong sơ sinh xảy ra ở các trẻ nhẹ cân và hầu hết là trẻ non tháng.

Để giảm được TVSS thì cần có sự phối hợp sản-nhi và chăm sóc toàn diện. Quan trọng hơn nữa là việc chăm sóc lúc sinh có thể giảm được đến 27% TVSS, bao gồm: chẩn đoán và xử trí ngôi bất thường, theo dõi lúc chuyển dạ, áp dụng thực hành sinh sạch, cải thiện hồi sức sơ sinh, sử dụng kháng sinh khi vỡ ối sớm ở trẻ sinh non và dùng corticosteroid cho các phụ nữ có thai dọa sinh non.

Thiết thực hơn, việc hoàn thiện chăm sóc và điều trị sau sinh có thể giảm được đến 29% TVSS. Đó là việc triển khai: khuyến khích bú mẹ sớm và nuôi con bằng sữa mẹ, phòng ngừa và xử trí hạ thân nhiệt, chăm sóc và nuôi trẻ bằng phương pháp Kangaroo, xử trí nhiễm trùng sơ sinh sớm và đặc biệt là việc phòng ngừa nhiễm trùng bệnh viện bằng các biện pháp vô trùng trong chăm sóc và điều trị sơ sinh là vô cùng quan trọng mà trong đó, việc rửa tay đúng quy cách và các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn chéo là không thể thiếu trong các khoa sơ sinh. Việc cải thiện TVSS tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ trong hơn 11 năm qua, cho thấy tầm quan trọng và chất lượng của lĩnh vực phối hợp sản-nhi cũng như chất lượng chăm sóc và điều trị sơ sinh mà trong đó chất của nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định.

KẾT LUẬN

Từ năm 2000 đến năm 2011, tỉ lệ TVSS tại khoa sơ sinh bệnh viện Từ Dũ ở tất cả các nhóm cân nặng đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt là ở các trẻ non tháng nhẹ cân. Tuy  TVSS ở nhóm trẻ <1.000gr giảm chưa nhiều, nhưng số trẻ cực non sống sót trong nhóm này được chăm sóc và theo dõi lâu dài trong chương trình kangaroo ngày càng tăng với tỉ lệ bệnh tật ngày càng giảm. Số trẻ non tháng nhẹ cân được tầm soát bệnh lý võng mạc đã gia tăng, tỉ lệ trẻ bị bệnh dù có giảm nhưng vẫn còn cao; 18,8% năm 2010. Việc điều trị laser thành công luôn đạt >90%. Do vậy việc đầu tư phát triển cả về nguồn nhân lực và trang thiết bị thích hợp nhằm giảm dần tỉ lệ tử vong sơ sinh, tỉ lệ bệnh tật là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hội Nhi khoa TPHCM tổ chức hội nghị chuyên đề sơ sinh

http://www.dongnai.gov.vn/thong_tin_KTXH/y_te_vspd/mlnews.2006-09-28.4700238185.

2. Ngô Minh Xuân. Tỉ lệ tử vong sơ sinh ở Việt Nam còn cao.

http://vnexpress.net/Vietnam/Suc-khoe.

3. Newyork (1996). Definition of death debated.

http://www.chninternational.com/chninfo2.htm.

4. Care of newborn (2004). Save the children Federation.

5. Nguyễn Thị Hồng Thủy và Nguyễn Thị Kim Thành. Tình hình tử vong sơ sinh tại dưỡng nhi, khoa nhi BVĐK tỉnh Bình Dương năm 2006.

6. Tạ Văn Trầm. Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong so sinh tại BVĐK Tiền Giang năm 2005.

7. Phạm Bích Chi, Hoàng Trọng Kim, Trương Văn Hùng: Nghiên cứu về tình hình tử vong sơ sinh Tại Bệnh Viện Nhi Đồng II TP HCM năm 2002.

8. WHO Essential of newborn care.

9. Tăng Chí Thượng, Võ Đức Trí, Lê Minh Thượng, Phạm Thị Thanh Tâm: Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tử vong sơ sinh tại 6 tỉnh phía nam Việt Nam – Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 10, số 4, 2006, trang 212.

10. WHO: Care of mother and baby at the health centre: a practical guide, 1997.

11. Tổng cục thống kê - Điều tra biến động dân số và KHHGĐ 1/4/2005: Những kết quả chủ yếu: Chương 3 - Mức sinh và Mức chết - Trang web http://www.gso.gov.vn.

12. Tạ Văn Trầm: Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang năm 2005, tạp chí nghiên cứu y học, tập 38, phụ trương số 5, trang 5-10.

13. Tăng Chí Thượng, Võ Đức Trí, Lê Minh Thượng, Phạm Thị Thanh Tâm: Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tử vong sơ sinh tại 6 tỉnh phía nam Việt Nam – Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 10, số 4, 2006, trang 212.

14. Jelka Zupan: Improving neonatal Health South-East Asia Region-Report of a Regional Consultation, New Delhi, India, 1-5 April 2002.

15. Fathia Al-Mejhim, Adel T Abu-Heija: Perinatal Mortality at King Fahd University Hospital, Eastern Province, Saudi Arabia, PAM nummer 05 03-02-2006 11:28 Pagina 24.

16. A.Vaid, A. Mammen, B. Primrose, G. Kang: Infant mortality in an Urban Slum, Indian Journal of Peadiatrics, Volume 74-May, 2007.

Từ khóa:
Các tin khác cùng chuyên mục:
Dự phòng băng huyết sau sinh - Ngày đăng: 19-07-2012
Rubella và thai kỳ - Ngày đăng: 14-05-2012
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK