Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Thursday 15-05-2025 1:23pm
Viết bởi: ngoc
Danh mục: Tin quốc tế
   CN. Liên Mỹ Dinh – IVFMD SIH Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn

Giới thiệu
Tinh hoàn ẩn là một dị tật bẩm sinh phổ biến của bộ phận sinh dục nam với tỷ lệ mắc được báo cáo từ 4% đến 5% ở trẻ sơ sinh đủ tháng và khoảng 30% ở trẻ sơ sinh non tháng. Dị tật này được đặc trưng bởi sự thất bại của tinh hoàn trong việc di chuyển vĩnh viễn xuống vị trí bìu. Tinh hoàn ẩn được phân loại là bẩm sinh hoặc mắc phải. Tinh hoàn lạc chỗ có thể nằm ở bụng, vùng bẹn, vùng trên bìu hoặc bìu cao. Ở các tế bào mầm chưa trưởng thành thành tinh nguyên bào hoặc trải qua quá trình apoptosis, việc tiếp xúc kéo dài với nhiệt độ cao có thể dẫn đến đột biến. Do đó, tinh hoàn ẩn có liên quan đến nguy cơ cao mắc ung thư tinh hoàn và giảm khả năng sinh sản. Phẫu thuật hạ tinh hoàn được coi là tiêu chuẩn vàng trong điều trị tinh hoàn ẩn và độ tuổi khuyến cáo cho phẫu thuật hạ tinh hoàn là từ 12 đến 18 tháng. Tinh hoàn ẩn là một trong những nguyên nhân phổ biến gây vô tinh không tắc (Non-obstructive Azoospermia - NOA). Người ta báo cáo rằng, ở người lớn, tỷ lệ vô tinh ở bệnh nhân có tinh hoàn ẩn hai bên là khoảng 46%, trong khi tỷ lệ vô tinh ở bệnh nhân có tinh hoàn ẩn một bên là 13%. Một vài phương pháp thu nhận tinh trùng từ những bệnh nhân này có thể kể đến như phẫu thuật ly trích tinh trùng từ tinh hoàn (testicular sperm extraction - TESE), micro-TESE. Các thông số lâm sàng và sinh hóa khác nhau có thể dự đoán tỷ lệ thu hồi tinh trùng (sperm retrieval rate – SRR) gồm: thể tích tinh hoàn, tình trạng hormone ban đầu, tuổi tại thời điểm phẫu thuật hạ tinh hoàn và tuổi tại thời điểm TESE, nhưng vẫn còn gây tranh cãi. Tuổi bệnh nhân tại thời điểm phẫu thuật hạ tinh hoàn đã được một số nhà nghiên cứu phát hiện có ảnh hưởng đáng kể đến SRR: tuổi càng trẻ thì SRR càng cao. Ngược lại, các nhà nghiên cứu khác đã báo cáo không có mối tương quan nào giữa tuổi tại thời điểm phẫu thuật và SRR. Mục đích của nghiên cứu này là phân tích dữ liệu hiện có về SRR và các yếu tố tiên lượng của nó ở bệnh nhân NOA và tinh hoàn ẩn đã trải qua phẫu thuật hạ tinh hoàn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đánh giá tỉ lệ thai lâm sàng (Clinical Pregnancy Rate – CPR) và tỉ lệ trẻ sinh sống (Live Birth Rate – LBR) sau ICSI và các yếu tố tiên lượng của chúng, khi có thể áp dụng.

Vật liệu và phương pháp
Phân tích tổng hợp này tìm kiếm mở rộng trên PubMed, Embase, Cochrane và Web of Science bao gồm các từ khóa sau: ‘cryptorchidism’ và ‘orchiopexy’ hoặc ‘orchiopexy’ và ‘fertility’ trong thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1995 đến ngày 30 tháng 9 năm 2023 và giới hạn ở các bài báo và nghiên cứu được viết bằng tiếng Anh với sự tham gia của con người. Tiêu chuẩn loại:  Các báo cáo ca bệnh hoặc các thử nghiệm báo cáo việc thu hồi tinh trùng ở bệnh nhân không bị tinh hoàn ẩn hoặc tinh hoàn ẩn kết hợp với các tình trạng khác gây vô tinh không tắc nghẽn, chẳng hạn như hội chứng Klinefelter, quai bị hoặc mất đoạn AZFc một phần. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá SRR ở bệnh nhân tinh hoàn ẩn sau khi trải qua phẫu thuật hạ tinh hoàn. Các kết cục thứ yếu bao gồm so sánh SRR giữa bệnh nhân thực hiện TESE hoặc micro-TESE, cũng như đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và các thông số sinh hóa. Ngoài ra, CPR và LBR sau ICSI cũng được phân tích.

Kết quả
Nghiên cứu tổng quan này bao gồm 23 bài báo (15 bài báo sử dụng micro-TESE, 7 bài báo sử dụng TESE và 1 nghiên cứu sử dụng cả 2 phương pháp) với 1496 bệnh nhân. SRR tổng thể trên mỗi chu kỳ TESE trong tất cả các thử nghiệm được đánh giá là 60,9% (55,7 - 66,2%). Các yếu tố như tuổi tại thời điểm TESE, tuổi tại thời điểm phẫu thuật hạ tinh hoàn, thể tích tinh hoàn và nồng độ FSH, LH và testosterone không ảnh hưởng đến SRR cuối cùng.Thêm vào đó, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về SRR giữa micro-TESE và TESE. Phân tích tổng hợp được thực hiện trên 13 nghiên cứu về CPR và LBR cho thấy CPR trên mỗi chu kỳ ICSI là 37,6% (29,1 - 46,1%), và LBR tổng thể trên mỗi chu kỳ ICSI là 32,6% (24,9 - 40,4%).

Thảo luận
Theo hiểu biết của tác giả, phân tích tổng hợp này cung cấp nghiên cứu toàn diện đầu tiên về kết cục của micro-TESE và TESE cũng như các yếu tố tiên đoán SRR, CPR và LBR ở bệnh nhân tinh hoàn ẩn đã thực hiện phẫu thuật hạ tinh hoàn, điều này hữu ích để hiểu rõ tình trạng lâm sàng của quần thể này. Mặc dù dữ liệu hiện tại không xác nhận sự vượt trội của micro-TESE so với TESE về thu hồi tinh trùng thành công ở bệnh nhân tinh hoàn ẩn và micro-TESE được coi là kỹ thuật tiêu chuẩn vàng do những ưu điểm lý thuyết của nó so với TESE liên quan đến tỷ lệ biến chứng cấp tính và mãn tính thấp hơn, chẳng hạn như mất mô tinh hoàn đáng kể, tụ máu, thay đổi viêm và mất mạch máu vĩnh viễn. Bên cạnh đó, tuổi tại thời điểm phẫu thuật hạ tinh hoàn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự mất tế bào mầm và tế bào kẽ bởi vì chúng liên quan đến quá trình sinh tinh và bài tiết hormone ở tuổi trưởng thành. Thời điểm lý tưởng cho phẫu thuật hạ tinh hoàn được khuyến cáo là từ 6 tháng đến 1 tuổi, tối đa là 18 tháng. Trong nghiên cứu này, CPR và LBR sau TESE-ICSI ở bệnh nhân NOA có tiền sử tinh hoàn ẩn đã được phẫu thuật lần lượt là 37,6% (29,1 - 46,1%) và 32,6% (24,9 - 40,4%). Những kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, nghiên cứu này có 1 vài hạn chế như: cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ, không kiểm soát các kỹ thuật xử lý mô khác nhau ở bước sau khi đã thu hồi tinh trùng thủ thuật thành công. Các chuyên viên phôi học, phòng thí nghiệm và kỹ thuật được sử dụng để xử lý mô có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của ICSI. Ngoài ra, vì phân tích tổng hợp dựa trên dữ liệu thu thập từ mỗi nghiên cứu, tác giả không thể thu thập thông tin ở cấp độ bệnh nhân (mô bệnh học tinh hoàn tại thời điểm phẫu thuật hạ tinh hoàn, TESE, vị trí tinh hoàn, nồng độ inhibin B trong huyết thanh, hoặc liệu tinh hoàn ẩn là hai bên hay một bên). Sự khác biệt về CPR hoặc LBR giữa micro-TESE và TESE không thể được đánh giá vì thiếu dữ liệu đầy đủ.

Kết luận
Tóm lại, nghiên cứu này báo cáo rằng SRR của TESE là 60,9% (55,7 - 66,2%) đối với bệnh nhân NOA có tinh hoàn ẩn sau phẫu thuật hạ tinh hoàn. Cần có các nghiên cứu tiến cứu quy mô lớn, được thiết kế tốt để xác nhận liệu tuổi tại thời điểm phẫu thuật hạ tinh hoàn và các chỉ số khác có phải là các yếu tố độc lập để dự đoán SRR, CPR hoặc LBR hay không. Tổng quan hệ thống này cung cấp thông tin quan trọng để hiểu rõ kết quả lâm sàng của TESE. Điều này sẽ cung cấp các nguồn tham khảo quan trọng trước khi quyết định thực hiện phẫu thuật TESE. Bệnh nhân cũng có thể cân nhắc những ưu và nhược điểm khi quyết định có nên phẫu thuật hay không.
 
Nguồn: Qin, Z., Xiong, Q., Lu, M., Li, S., Chen, Y., Ma, W., ... & Lei, J. (2025). Sperm recovery and ICSI outcomes in non-obstructive azoospermia with cryptorchidism treated by orchiopexy: a systematic review and meta-analysis. Reproductive BioMedicine Online50(1).
 
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Năm 2020

Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...

Năm 2020

Caravelle Hotel Saigon, thứ bảy 19 . 7 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK