Tin tức
on Thursday 22-05-2025 4:27am
Danh mục: Tin quốc tế
CN. Đinh Thị Ngọc Ánh, ThS. Nguyễn Thị Liên Thi
Đơn vị HTSS IVFMD FAMILY, BVĐK Gia Đình, Đà Nẵng
Song thai hoặc tam thai cùng trứng (Monozygotic - MZ và Monozygotic Triplet - MT) là hiện tượng hiếm gặp trong các ca mang thai tự nhiên. Tuy nhiên, tỷ lệ này tăng đáng kể khi thai kỳ được thực hiện bằng các phương pháp hỗ trợ sinh sản (HTSS). Trong những năm gần đây, việc chuyển nhiều hơn một phôi trong các chu kỳ HTSS ngày càng được hạn chế nhằm giảm nguy cơ đa thai. Tuy nhiên, hiện tượng một phôi đơn lẻ phân tách thành song thai hoặc tam thai vẫn có thể xảy ra.
Trí tuệ nhân tạo (artificial intelligence - AI) kết hợp với công nghệ theo dõi phôi liên tục (time-lapse) đã được ứng dụng tại một số trung tâm hỗ trợ sinh sản nhằm hỗ trợ phân loại phôi và lựa chọn phôi có tiềm năng làm tổ cao nhất. Trong bài báo này, nhóm nghiên cứu sử dụng trí tuệ nhân tạo kết hợp phân tích động học của 9 trường hợp chuyển đơn phôi dẫn đến một thai và 9 trường hợp chuyển đơn phôi nhưng phân tách thành đa thai sau đó. Nền tảng AI CHLOE-EQ được sử dụng, dữ liệu được so sánh bằng các phương pháp thống kê như t-test, ANOVA và hồi quy logistic nhị phân.
Kết quả
Đặc điểm bệnh nhân và chu kỳ điều trị không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm, bao gồm độ tuổi trung bình của vợ, nguồn gốc noãn và tinh trùng, và phương pháp thụ tinh. Mặc dù chuyển đơn phôi, nhóm song thai và tam thai đồng hợp tử (MZT-MTP) có nồng độ beta-hCG cao hơn (966 ± 915,1 mIU/ml) so với nhóm đối chứng (440 ± 477,6 mIU/ml), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ sảy thai trong nhóm MZT-MTP là 33%, trong khi nhóm đơn thai không có trường hợp nào. Cân nặng trẻ sơ sinh trong nhóm MZT-MTP thấp hơn đáng kể (2077 ± 561,5 gram so với 3268 ± 557,7 gram, p = 0,0001). Tỷ lệ sinh mổ ở nhóm MZT-MTP cũng cao hơn (6/9 ca so với 4/9 ca, p = 0,025)(Bảng 1).
Các mốc thời gian phân chia của phôi trong nhóm đa thai chậm hơn so với nhóm mang thai đơn ở tất cả các tham số phân tích, đặc biệt thời gian phôi đạt 5 tế bào (t5) và giai đoạn phôi dâu (tM) có xu hướng ngắn hơn, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phân loại theo Gardner của lớp tế bào lá nuôi (trophectoderm - TE) và khối tế bào nội mô (inner cell mass - ICM) của các phôi từ nhóm MZT-MTP và nhóm thai đơn (do AI CHLOE-EQ đánh giá) cũng không có sự khác biệt đáng kể (Bảng 3).
CHLOE-EQ được sử dụng để đo lường các tham số phôi như đường kính, diện tích phôi, diện tích ICM và tỷ lệ diện tích phôi/ICM khi phôi đạt giai đoạn phôi nang (Bảng 4). Mặc dù các giá trị này thấp hơn ở nhóm MZ-MT, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,18).
Đây là nghiên cứu đầu tiên ứng dụng AI để so sánh động học phôi giữa thai đơn và đa thai đồng hợp tử, góp phần làm rõ các yếu tố nguy cơ và hỗ trợ chọn lọc phôi hiệu quả hơn trong HTSS. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế. Cỡ mẫu khá nhỏ nên cần được mở rộng trong tương lai để khẳng định kết quả có ý nghĩa hơn.
Về lựa chọn phôi tối ưu, nghiên cứu khuyến cáo ưu tiên chọn những phôi có tốc độ phát triển bình thường, ICM có kết cấu chặt và kích thước phù hợp để giảm nguy cơ đa thai đồng hợp tử. Bên cạnh đó, cần hạn chế các can thiệp không cần thiết như kỹ thuật hỗ trợ thoát màng. Nhóm tác giả đề xuất nên kết hợp AI và time-lapse để nâng cao độ chính xác trong đánh giá phôi, đồng thời theo dõi sát các trường hợp có phôi phát triển chậm hoặc ICM không ổn định. Cuối cùng, công tác tư vấn bệnh nhân cần được chú trọng. Dù tỷ lệ đa thai đồng hợp tử thấp, bệnh nhân vẫn cần được thông báo về nguy cơ này ngay cả khi chỉ chuyển một phôi, giúp họ chuẩn bị tâm lý và theo dõi thai kỳ chặt chẽ hơn.
Tài liệu tham khảo
Gómez, E. et al. (2025) ‘Artificial intelligence-driven analysis of embryo morphokinetics in Singleton, twin, and triplet pregnancies’, Human Reproduction, 40(3), pp. 442–449. doi:10.1093/humrep/deae300.
Tài liệu tham khảo
Gómez, E. et al. (2025) ‘Artificial intelligence-driven analysis of embryo morphokinetics in Singleton, twin, and triplet pregnancies’, Human Reproduction, 40(3), pp. 442–449. doi:10.1093/humrep/deae300.
Đơn vị HTSS IVFMD FAMILY, BVĐK Gia Đình, Đà Nẵng
Song thai hoặc tam thai cùng trứng (Monozygotic - MZ và Monozygotic Triplet - MT) là hiện tượng hiếm gặp trong các ca mang thai tự nhiên. Tuy nhiên, tỷ lệ này tăng đáng kể khi thai kỳ được thực hiện bằng các phương pháp hỗ trợ sinh sản (HTSS). Trong những năm gần đây, việc chuyển nhiều hơn một phôi trong các chu kỳ HTSS ngày càng được hạn chế nhằm giảm nguy cơ đa thai. Tuy nhiên, hiện tượng một phôi đơn lẻ phân tách thành song thai hoặc tam thai vẫn có thể xảy ra.
Trí tuệ nhân tạo (artificial intelligence - AI) kết hợp với công nghệ theo dõi phôi liên tục (time-lapse) đã được ứng dụng tại một số trung tâm hỗ trợ sinh sản nhằm hỗ trợ phân loại phôi và lựa chọn phôi có tiềm năng làm tổ cao nhất. Trong bài báo này, nhóm nghiên cứu sử dụng trí tuệ nhân tạo kết hợp phân tích động học của 9 trường hợp chuyển đơn phôi dẫn đến một thai và 9 trường hợp chuyển đơn phôi nhưng phân tách thành đa thai sau đó. Nền tảng AI CHLOE-EQ được sử dụng, dữ liệu được so sánh bằng các phương pháp thống kê như t-test, ANOVA và hồi quy logistic nhị phân.
Kết quả
Đặc điểm bệnh nhân và chu kỳ điều trị không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm, bao gồm độ tuổi trung bình của vợ, nguồn gốc noãn và tinh trùng, và phương pháp thụ tinh. Mặc dù chuyển đơn phôi, nhóm song thai và tam thai đồng hợp tử (MZT-MTP) có nồng độ beta-hCG cao hơn (966 ± 915,1 mIU/ml) so với nhóm đối chứng (440 ± 477,6 mIU/ml), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ sảy thai trong nhóm MZT-MTP là 33%, trong khi nhóm đơn thai không có trường hợp nào. Cân nặng trẻ sơ sinh trong nhóm MZT-MTP thấp hơn đáng kể (2077 ± 561,5 gram so với 3268 ± 557,7 gram, p = 0,0001). Tỷ lệ sinh mổ ở nhóm MZT-MTP cũng cao hơn (6/9 ca so với 4/9 ca, p = 0,025)(Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm thai kỳ của các trường hợp MZT-MTP và các trường hợp đơn thai
Thông số | MZT-MTP | Đơn thai |
Số lượng phôi chuyển | 9 | 9 |
Beta-hCG (mIU/ml) | 966 ± 915,1 | 440 ± 477,6 |
Sảy thai | 3 (33%) | 0 |
Sinh thường | 0 | 5 |
Sinh mổ | 6 | 4 |
Trẻ sinh sống |
13 (5 cặp sinh đôi và 1 ca sinh ba) |
9 |
Số bé trai | 9 | 3 |
Số bé gái | 4 | 6 |
Cân nặng lúc sinh (gram) | 2077 ± 561,5 | 3268 ± 557,7 |
Các mốc thời gian phân chia của phôi trong nhóm đa thai chậm hơn so với nhóm mang thai đơn ở tất cả các tham số phân tích, đặc biệt thời gian phôi đạt 5 tế bào (t5) và giai đoạn phôi dâu (tM) có xu hướng ngắn hơn, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Phân loại theo Gardner của lớp tế bào lá nuôi (trophectoderm - TE) và khối tế bào nội mô (inner cell mass - ICM) của các phôi từ nhóm MZT-MTP và nhóm thai đơn (do AI CHLOE-EQ đánh giá) cũng không có sự khác biệt đáng kể (Bảng 3).
Bảng 2. Các thông số động học của các trường hợp MZT-MTP và đơn thai
Thông số động học (giờ) | MZT-MTP | Đơn thai |
tPNa | 8,8 ± 3,64 | 7,5 ± 1,99 |
tPNf | 22,0 ± 1,82 | 21,4 ± 2,17 |
t2 | 23,8 ± 1,79 | 24,2 ± 2,26 |
t3 | 36,0 ± 2,25 | 33,9 ± 4,17 |
t4 | 37,8 ± 4,79 | 36,2 ± 2,51 |
t5 | 48,7 ± 3,21 | 44,7 ± 5,61 |
t6 | 50,9 ± 5,18 | 48,1 ± 3,09 |
t7 | 52,2 ± 5,93 | 49,3 ± 3,32 |
t8 | 54,7 ± 8,59 | 54,1 ± 6,89 |
t9 | 70,2 ± 8,03 | 65,4 ± 3,44 |
tM | 85,1 ± 10,00 | 78,1 ± 5,35 |
tSB | 99,0 ± 10,5 | 92,9 ± 4,90 |
tB | 106 ± 9,7 | 101 ± 5,6 |
tEB | 109 ± 8,5 | 107 ± 6,6 |
Bảng 3. Phân loại theo Gardner của lớp tế bào lá nuôi (TE) và khối tế bào nội mô (ICM) của các phôi từ nhóm MZT-MTP và đơn thai (do AI CHLOE-EQ đánh giá)
Phân loại | MZT-MTP (n = 9) | Mang thai đơn (n = 9) |
TE A | 8/9 | 7/9 |
TE B | 0/9 | 1/9 |
TE C | 1/9 | 1/9 |
ICM A | 6/9 | 7/9 |
ICM B | 1/9 | 1/9 |
ICM C | 2/9 | 1/9 |
Bảng 4. Các thông số đo lường phôi
Thông số đo phôi | MZT-MTP (n = 9) | Thai đơn (n = 9) |
Đường kính phôi (µm) | 162 ± 26,5 | 179 ± 25,9 |
Diện tích phôi (µm²) | 21 680 ± 7267 | 26 520 ± 7254 |
Diện tích ICM (µm²) | 3456 ± 723,0 | 3350 ± 1179,6 |
Tỷ lệ diện tích phôi/ICM | 6,6 ± 2,65 | 8,5 ± 2,71 |
Đây là nghiên cứu đầu tiên ứng dụng AI để so sánh động học phôi giữa thai đơn và đa thai đồng hợp tử, góp phần làm rõ các yếu tố nguy cơ và hỗ trợ chọn lọc phôi hiệu quả hơn trong HTSS. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế. Cỡ mẫu khá nhỏ nên cần được mở rộng trong tương lai để khẳng định kết quả có ý nghĩa hơn.
Về lựa chọn phôi tối ưu, nghiên cứu khuyến cáo ưu tiên chọn những phôi có tốc độ phát triển bình thường, ICM có kết cấu chặt và kích thước phù hợp để giảm nguy cơ đa thai đồng hợp tử. Bên cạnh đó, cần hạn chế các can thiệp không cần thiết như kỹ thuật hỗ trợ thoát màng. Nhóm tác giả đề xuất nên kết hợp AI và time-lapse để nâng cao độ chính xác trong đánh giá phôi, đồng thời theo dõi sát các trường hợp có phôi phát triển chậm hoặc ICM không ổn định. Cuối cùng, công tác tư vấn bệnh nhân cần được chú trọng. Dù tỷ lệ đa thai đồng hợp tử thấp, bệnh nhân vẫn cần được thông báo về nguy cơ này ngay cả khi chỉ chuyển một phôi, giúp họ chuẩn bị tâm lý và theo dõi thai kỳ chặt chẽ hơn.
Tài liệu tham khảo
Gómez, E. et al. (2025) ‘Artificial intelligence-driven analysis of embryo morphokinetics in Singleton, twin, and triplet pregnancies’, Human Reproduction, 40(3), pp. 442–449. doi:10.1093/humrep/deae300.
Tài liệu tham khảo
Gómez, E. et al. (2025) ‘Artificial intelligence-driven analysis of embryo morphokinetics in Singleton, twin, and triplet pregnancies’, Human Reproduction, 40(3), pp. 442–449. doi:10.1093/humrep/deae300.
Các tin khác cùng chuyên mục:










TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025
Năm 2020
Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...
Năm 2020
Caravelle Hotel Saigon, thứ bảy 19 . 7 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...
FACEBOOK