Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Monday 08-06-2020 10:17am
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế
BS Lê Tiểu My – BV Mỹ Đức

Thai giới hạn tăng trưởng khởi phát muộn có khả năng tăng nguy cơ các biến chứng, kể cả ngắn hạn và dài hạn. Dù vậy, để xác định các trường hợp nguy cơ cao dự báo kết cục bất lợi ngay thời điểm chẩn đoán thai giới hạn tăng trưởng thật sự là một điều không dễ dàng.

Một nghiên cứu khảo sát mối tương quan giữa các chỉ số Dopper thai-nhau tại thời điểm chẩn đoán thai giới hạn tăng trưởng muộn và kết cục thai kỳ, cũng như đánh giá tính chính xác trong chẩn đoán của các chỉ số này vừa được công bố kết quả.



Đây là một nghiên cứu tiến cứu, thu thập dữ liệu từ những thai kỳ đơn thai được chẩn đoán giới hạn tăng trưởng (FGR) trong tử cung khởi phát muộn. Tiêu chuẩn chẩn đoán bao gồm: trọng lượng ước đoán của thai nhi (EFW) hoặc chu vi bụng (AC) bách phân vị (BPV) thứ 3, hoặc EFW hoặc AC < BPV 10 và tỉ số đập (PI) của động mạch rốn >BPV 95 hoặc tỉ số não rốn (CPR) < BPV5, chẩn đoán sau 32 tuần. Tại thời điểm chẩn đoán thai giới hạn tăng trưởng sẽ ghi nhận đầy đủ các chỉ số: EFW, PI động mạch tử cung, PI động mạch não giữa (MCA) PI, CPR và lưu lượng máu tĩnh mạch rốn bình thường theo chu vi bụng của thai (UVBF / AC). Các biến số Doppler được biểu thị dưới dạng Z ‐ score theo tuổi thai. Kết cục chu sinh bất lợi được định nghĩa là có ít nhất một trong các yếu tố: mổ lấy thai cấp cứu vì suy thai, điểm Apgar 5 phút <7, pH động mạch rốn <7.10 và trẻ sơ sinh nhập đơn vị chăm sóc đặc biệt. Sử dụng phép phân tích hồi quy logistic đánh giá độ mạnh của mối liên hệ giữa các chỉ số siêu âm khác nhau và kết cục bất lợi chu sinh tổng hợp, và phân tích đường cong ROC để xác định khả năng dự đoán chính xác của các chỉ số.

Tổng cộng có 243 trường hợp đơn thai được chẩn đoán FGR khởi phát muộn đã được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ có kết cục chu sinh bất lợi khoảng 32,5% (95% CI, 26,7- 38,8%) tổng số các trường hợp. Tỷ lệ mổ lấy thai cấp cứu vì suy thai, pH động mạch rốn <7.10 và trẻ sơ sinh nhập đơn vị chăm sóc đặc biệt lần lượt là 74,5%, 25,1% và 15,2%. Tuổi thai trung bình và cân nặng thai lúc sinh ở nhóm có kết cục bất lợi thấp hơn so với nhóm còn lại, dù tuổi mẹ, BMI, tình trạng hút thuốc lá và tỷ lệ rối loạn huyết áp tương đương nhau.
Khi so sánh tổng số các trường hợp mang thai có kết quả chu sinh bất lợi với nhóm còn lại cho thấy:
  • Z ‐score PI của động mạch tử cung cao hơn (2,23 ± 1,34 so với 1,88 ± 0,89 P = 0,02)
  • Z-score UVBF / AC thấp hơn (−1,93 ± 0,88 so với 0,89 ± 0,94, P 0,0001)
  • MCA - PI thấp hơn (-1,56 ± 0,93 so với -1,22 ± 0,84, P = 0,004)
  • CPR thấp hơn (-1,89 ± 1,12 so với -1,44 ± 1,02, P = 0,002)
  • Phân tích hồi quy logistic đa biến, Z-score PI động mạch tử cung trung bình (P = 0,04), CPR (P = 0,002) và UVBF / AC (P = 0,001) tương quan độc lập với kết quả chu sinh bất lợi kết hợp.
  • Z‐score UVBF / AC có diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,723 (95% CI, 0,64 - 0,80), chứng minh độ chính xác tốt hơn so với PI động mạch tử cung trung bình (AUC, 0,593; 95% CI, 0,50 - 0,69) và CPR (AUC, 0,615; 95% CI, 0,52 -0,71). Mô hình dự đoán đa yếu tố bao gồm PI động mạch não giữa, PI động mạch tử cung và UVBF / AC có AUC là 0,745 (95% CI, 0,66-0,83) trong dự đoán kết cục bất lợi.
Kết quả trên cho thấy CPR và PI động mạch tử cung được đánh giá tại thời điểm chẩn đoán có liên quan độc lập với kết cục chu sinh bất lợi ở thai kỳ FGR khởi phát muộn, tuy nhiên hiệu suất chẩn đoán thấp. UVBF / AC có độ chính xác cao hơn trong dự đoán kết cục chu sinh bất lợi, tuy nhiên ứng dụng trong thực hành lâm sàng như là một yếu tố độc lập để dự đoán cần phải nghiên cứu thêm.
 
Lược dịch từ: Role of Doppler ultrasound at time of diagnosis of late ‐ onset fetal growth restriction in predicting adverse perinatal outcome: prospective cohort study. Ultrasound in Obstetrics & Gynecology - Volume 55, Issue 6, Pages 793–798
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK