Tin tức
on Thursday 04-04-2019 10:39am
Danh mục: Tin quốc tế
BS Lê Khắc Tiến – BV Mỹ Đức
Liệu pháp Môi trường tử cung Ex-vivo (EVE) là một nền tảng thử nghiệm hỗ trợ sự sống được thiết kế để giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong cho những trẻ sinh cực non đứng giữa bờ vực sinh tử (21-24 tuần tuổi thai). Để hỗ trợ chức năng phổi chưa trưởng thành, nền tảng này thực hiện trao đổi khí thông qua một máy tạo oxy màng được nối với các mạch máu rốn và thai nhi nằm trọn trong bồn tắm bảo vệ chứa nước ối nhân tạo. Đã có nghiên cứu chứng minh tính khả thi của việc kéo dài sự sống với liệu pháp EVE ở thai kỳ non tháng, tuy nhiên, hiện tại chưa có bất kì bằng chứng nào cho thấy việc sử dụng nền tảng này có thể hỗ trợ cho thai nhi cực non tháng. Do đó, tác giả Usuda và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu và đăng trên tạp chí AJOG đầu năm 2019 về sử dụng nền tảng trị liệu EVE để hỗ trợ thai cừu nặng 600 - 700 g / 95 ngày tuổi thai (tương đương với 24 tuần thai ở con người) với các kết cục mong đợi chính là: i) duy trì các biến số sinh lý chính; ii) không có nhiễm trùng; iii) không có tổn thương não; iv) tăng trưởng và mô hình chức năng tim mạch phù hợp với lứa tuổi dưới sự điều khiển của tử cung, không cần thiết bị hỗ trợ.
Để tiến hành nghiên cứu, cừu cái 8 tuổi mang đơn thai sẽ được phẫu thuật trong thời gian mang thai 95 ngày (dự sinh = 150 ngày). Các thai nhi cừu sau đó đã thích nghi với liệu pháp EVE và được duy trì như vậy trong 120 giờ song song với việc theo dõi thời gian thực của các biến số sinh lý quan trọng. Tác giả tiến hành thu thập liên tiếp các mẫu máu động mạch rốn để đánh giá khí máu, số lượng tế bào máu, chỉ điểm viêm và tải lượng vi khuẩn để loại trừ nhiễm trùng. Tổn thương não được đánh giá bằng các phương pháp giải phẫu tổng thể và mô bệnh học sau khi an tử. Nhóm chứng gồm 9 cừu mang thai ở tuổi thai 100 ngày để cho phép phân tích sau khi chết. Kiểm tra khác biệt trung bình dữ liệu bằng phép kiểm ANOVA.
Kết quả cho thấy bảy trong số tám thai nhi cừu nhóm EVE (87,5%) đã hoàn thành 120 giờ trị liệu với các chỉ số cơ thể chính trong phạm vi sinh lý bình thường. Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm (p > 0,05) về cân nặng cuối cùng, chiều dài đỉnh đầu, trọng lượng phổi và trọng lượng não so với nhóm chứng ở thời điểm an tử. Không có sự khác biệt đáng kể về mặt sinh học trong các thông số huyết học (tổng số bạch cầu hoặc chênh lệch bạch cầu và nồng độ TNF-α và MCP-1 trong huyết tương) (p > 0,05). Về sự phát triển vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí ở nhóm EVE, kết quả cấy máu hàng ngày âm tính ở toàn bộ cá thể. Không có sự khác biệt bầy đàn giữa các cá thể nhóm chứng và nhóm EVE, không gia tăng số lượng tế bào phổi nhuộm dương tính với tế bào T-mark CD3. Không có sự gia tăng biểu hiện mRNA interleukin (IL) -1, 6, 8, TNF-α và MCP-1 trong các mô phổi so với nhóm đối chứng. Không có trường hợp xuất huyết não thất nào được quan sát, và tổn thương chất trắng chỉ được xác định ở một cá thể EVE.
Trong nhiều thập kỷ y học, hiếm có các phương pháp cải thiện về kết cục ở những trẻ sơ sinh cực non giữa ranh giới sinh tử. Lần đầu tiên có nghiên cứu báo cáo việc sử dụng công nghệ nhau thai nhân tạo để hỗ trợ thai nhi cực non tháng (tương đương 24 tuần tuổi thai) ở trạng thái ổn định, tăng trưởng bình thường trong 120 giờ. Dữ liệu từ nghiên cứu này có thể cung cấp các tùy chọn điều trị để cải thiện kết cục cho trẻ cực non tháng.
Nguồn: Usuda, H., Watanabe, S., Saito, M., Sato, S., Musk, G. C., Fee, E. & Hanita, T. (2019). Successful use of an artificial placenta to support extremely preterm ovine fetuses at the border of viability. American journal of obstetrics and gynecology.
Từ khóa: Thành công trong sử dụng nhau thai nhân tạo để hỗ trợ sự sống trường hợp thai cực non ở cừu
Các tin khác cùng chuyên mục:
Siêu âm buồng tử cung vòi trứng với chất tương phản – tính an toàn và hiệu quả - Ngày đăng: 04-04-2019
So sánh kẹp dây rốn chậm và vuốt máu dây rốn ở trẻ sinh non - Ngày đăng: 02-04-2019
Cập nhật tổng quan hệ thống và phân tích gộp các biện pháp dự phòng sinh non - Ngày đăng: 02-04-2019
Cùng nhìn lại mối quan hệ giữa vitamin D và dự trữ buồng trứng - Ngày đăng: 01-04-2019
Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng tiền sản ở phụ nữ mang thai với tăng cân thai kỳ và cân nặng thai - Ngày đăng: 01-04-2019
Chỉ dấu sinh học protein về nguy cơ sinh non ở thai phụ bị hội chứng buồng trứng đa nang: Một Tổng quan hệ thống và Tích hợp dữ liệu Chỉ dấu sinh học - Ngày đăng: 01-04-2019
Ảnh hưởng của hình thái noãn lên tỉ lệ sống sau rã đông và sự phát triển của phôi ở những noãn tự thân trữ lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa - Ngày đăng: 25-03-2019
NỒNG ĐỘ DNA TY THỂ Ở TẾ BÀO CUMULUS GIÚP DỰ ĐOÁN KHẢ NĂNG LÀM TỔ CỦA PHÔI - Ngày đăng: 25-03-2019
Tác động của Progesterone đặt âm đạo lên các chỉ số Doppler động mạch tử cung, động mạch rốn và động mạch não giữa - Ngày đăng: 24-03-2019
Chi phí - Hiệu quả của liệu pháp Corticosteroids trước sinh ở những phụ nữ có nguy cơ sinh non muộn - Ngày đăng: 24-03-2019
Đồng thuận về chẩn đoán và xử trí nhau cài răng lược (ACOG – American College of Obstetricians and Gynecologists và SMFM – Society for Maternal Fetal Medicine) - Ngày đăng: 22-03-2019
Đo tỉ số não rốn thường quy ở thai 35-37 tuần có lợi không? - Ngày đăng: 22-03-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK