Tin chuyên ngành
on Friday 21-03-2025 6:58am
Danh mục: Nam khoa
BS. CKI Nguyễn Tuấn Anh
Phòng khám Khánh Linh
Bệnh lý xơ nang (Cystic Fibrosis - CF) được biết đến là bệnh di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường có thể ảnh hưởng đến khả năng vô sinh do vô tinh tắc nghẽn, ngoài ra còn gây nên tình trạng suy sinh dục của nam giới.
Vô tinh do tắc nghẽn ở các trường hợp bệnh nhân xơ nang ở nam giới do tình trạng thiểu sản hoặc bất sản ống dẫn tinh ở cả 2 bên (congenital bilateral absence of the vas deferens - CBAVD) với tỷ lệ khoảng 95-98% ở nhóm bệnh nhân xơ nang (1)(2). Trong khi bất sản ống dẫn tinh bẩm sinh hai bên (CBAVD) tỷ lệ khoảng 1%-2% nam giới bị vô sinh, còn về nguy cơ suy sinh dục có tỷ lệ khoảng 45% ở nhóm bệnh nhân CF (3).
Theo nghiên cứu của Yu năm 2012(4) cho thấy những trường hợp có CBAVD dẫn đến tình trạng vô sinh nhưng không có các biểu hiện lâm sàng của CF, trong số này 78% có mang ít nhất một đột biến ở gen CFTR và 53% mang hai đột biến trở lên. Do đó những khiếm khuyết dù nhỏ tại gen CFTR cũng có thể gây nên tình trạng CBAVD. Về cơ chế dẫn đến tình trạng CBAVD thì một số quan điểm cho rằng có sự tương đồng giữa tắc nghẽn lòng ống tụy và CBAVD, hoạt động CFTR làm suy giảm sự trao đổi ion bên trong ống dẫn sinh dục ở nam giới, tăng độ nhớt trong lòng ống dẫn đến tắc nghẽn do dịch và chất nhầy tích tụ, cuối cùng là dẫn đến sự biến mất của mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh (5). Một số giả thuyết khác liên quan đến sự tác động trực tiếp vào quá trình biệt hóa của ống Wolfman dẫn đến ảnh hưởng đến sự hình thành cấu trúc của đường dẫn tinh trùng trong hệ thống sinh sản nam giới.
Một số nghiên cứu khác cũng ghi nhận về bất thường ở tinh trùng khi có đột biến ở gen CFTR như vô tinh không tắc nghẽn, tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng bất thường hình dạng, do vậy protein CFTR cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng và hình thái của tinh trùng không chỉ đến khía cạnh con đường di chuyển của tinh trùng (6).
Đột biến CFTR có tính đa hình cao và liên quan đến chủng tộc. F508Del gây bệnh phổ biến ở người da trắng, đột biến CFTR p.G970D có thể gây CBAVD ở nam giới Trung Quốc và liên quan đến suy giảm sinh tinh bằng cách ảnh hưởng đến sự tăng sinh của tế bào mầm (9).Về tính đa hình, chẳng hạn như các locus đa hình (TG)m và Tn ở intron 8 tại vị trí chấp nhận ghép nối của exon 9, có thể gây vô sinh ở nam giới. Đột biến CFTR được tìm thấy ở 26,5% trong các trường hợp vô tinh do tắc nghẽn (10).
Nguy cơ truyền alen CFTR đột biến cho thế hệ sau nên nếu người nam có mắc CF vẫn cần phải xét nghiệm di truyền các đột biến CFTR. Các xét nghiệm phát hiện đột biến CFTR hiện nay thường là khảo sát 22 đột biến thường gặp sau đó tách chiết từ DNA máu ngoại vi sau đó có thể được phân tích bằng các phương pháp khác nhau như realtime PCR để đánh giá các đột biến.
Trên kết quả tinh dịch đồ phản ánh kết quả tương xứng với vô tinh do tắc nghẽn như thể tích tinh dịch thấp, pH toan hóa, hàm lượng fructose thấp (12). Ở những bệnh nhân nam mắc CF, CBAVD có thể được phát hiện thông qua thăm khám lâm sàng bằng việc kiểm tra 2 ống dẫn tinh trong thừng tinh. Nếu cần thiết, có thể tiến hành đánh giá vô sinh bổ sung như xét nghiệm nội tiết (testosterone, LH và FSH) hoặc có thể thực hiện phẫu thuật thám sát và chẩn đoán.
Suy sinh dục ở CF thường là đa yếu tố. Nhiễm trùng tái phát, viêm mãn tính và sử dụng glucocorticoid thường xuyên ở CF có thể gây ra cả rối loạn điều hòa vùng dưới đồi-tuyến yên và suy sinh dục nguyên phát. Ngoài ra, CFTR được biểu hiện trong các tế bào vùng dưới đồi tiết GnRH, mào tinh, ống dẫn tinh, tế bào Sertoli và yếu tố do tinh trùng, việc thiếu CFTR trong các tế bào này có thể dẫn đến rối loạn chức năng thông qua nhiều cơ chế.
Các triệu chứng của suy giảm nồng độ testosterone ngoài việc ảnh hưởng đến sự phát triển của tuổi dậy thì cũng như các đặc tính sinh dục thứ phát, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giai đoạn trưởng thành ở các biểu hiện phổ biến và không đặc hiệu như giảm ham muốn tình dục, mệt mỏi và tâm trạng chán nản. Và một kết cục có thể dẫn tới của suy sinh dục đó là giảm sinh tinh, nhưng các biểu hiện nổi trội thường liên quan đến yếu tố vô tinh do tắc nghẽn như đã phân tích phía trên.
3. Kết luận
Phần lớn nam giới mắc CF đều vô sinh vì vô tinh do tắc nghẽn thường bởi thiểu sản/ bất sản ống dẫn tinh, tuy nhiên chức năng tình dục hầu như bình thường và sự sinh tinh trùng cũng có khả năng bình thường. Vì vậy, việc điều trị hiếm muộn kết hợp các phương pháp thu tinh trùng và thực hiện ICSI mà vẫn đảm bảo được khả năng mang thai thành công. Tuy nhiên trước đó vẫn cần có bước các bác sĩ cần tư vấn kỹ về việc đánh giá khả năng sinh sản cũng như nguy cơ truyền cho thế hệ sau trước khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Suy sinh dục cũng là vấn đề cần lưu tâm trong nhóm bệnh nhân CF, bởi có thể ảnh hưởng xấu đến sức mạnh cơ bắp, mật độ xương cũng như chất lượng cuộc sống. Có nhiều phương pháp sử dụng testosterone thay thế, mặc dù mức độ lợi ích cũng như tác dụng phụ vẫn chưa được đánh giá hoàn toàn rõ ràng đối với nhóm bệnh nhân CF.
Tài liệu tham khảo
Phòng khám Khánh Linh
Bệnh lý xơ nang (Cystic Fibrosis - CF) được biết đến là bệnh di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường có thể ảnh hưởng đến khả năng vô sinh do vô tinh tắc nghẽn, ngoài ra còn gây nên tình trạng suy sinh dục của nam giới.
Vô tinh do tắc nghẽn ở các trường hợp bệnh nhân xơ nang ở nam giới do tình trạng thiểu sản hoặc bất sản ống dẫn tinh ở cả 2 bên (congenital bilateral absence of the vas deferens - CBAVD) với tỷ lệ khoảng 95-98% ở nhóm bệnh nhân xơ nang (1)(2). Trong khi bất sản ống dẫn tinh bẩm sinh hai bên (CBAVD) tỷ lệ khoảng 1%-2% nam giới bị vô sinh, còn về nguy cơ suy sinh dục có tỷ lệ khoảng 45% ở nhóm bệnh nhân CF (3).
- Sinh lý bệnh
Theo nghiên cứu của Yu năm 2012(4) cho thấy những trường hợp có CBAVD dẫn đến tình trạng vô sinh nhưng không có các biểu hiện lâm sàng của CF, trong số này 78% có mang ít nhất một đột biến ở gen CFTR và 53% mang hai đột biến trở lên. Do đó những khiếm khuyết dù nhỏ tại gen CFTR cũng có thể gây nên tình trạng CBAVD. Về cơ chế dẫn đến tình trạng CBAVD thì một số quan điểm cho rằng có sự tương đồng giữa tắc nghẽn lòng ống tụy và CBAVD, hoạt động CFTR làm suy giảm sự trao đổi ion bên trong ống dẫn sinh dục ở nam giới, tăng độ nhớt trong lòng ống dẫn đến tắc nghẽn do dịch và chất nhầy tích tụ, cuối cùng là dẫn đến sự biến mất của mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh (5). Một số giả thuyết khác liên quan đến sự tác động trực tiếp vào quá trình biệt hóa của ống Wolfman dẫn đến ảnh hưởng đến sự hình thành cấu trúc của đường dẫn tinh trùng trong hệ thống sinh sản nam giới.
Một số nghiên cứu khác cũng ghi nhận về bất thường ở tinh trùng khi có đột biến ở gen CFTR như vô tinh không tắc nghẽn, tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng bất thường hình dạng, do vậy protein CFTR cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng và hình thái của tinh trùng không chỉ đến khía cạnh con đường di chuyển của tinh trùng (6).
- Tiếp cận bệnh nhân nam mắc xơ nang
- Chỉ định cận lâm sàng
- Xét nghiệm di truyền
Đột biến CFTR có tính đa hình cao và liên quan đến chủng tộc. F508Del gây bệnh phổ biến ở người da trắng, đột biến CFTR p.G970D có thể gây CBAVD ở nam giới Trung Quốc và liên quan đến suy giảm sinh tinh bằng cách ảnh hưởng đến sự tăng sinh của tế bào mầm (9).Về tính đa hình, chẳng hạn như các locus đa hình (TG)m và Tn ở intron 8 tại vị trí chấp nhận ghép nối của exon 9, có thể gây vô sinh ở nam giới. Đột biến CFTR được tìm thấy ở 26,5% trong các trường hợp vô tinh do tắc nghẽn (10).
Nguy cơ truyền alen CFTR đột biến cho thế hệ sau nên nếu người nam có mắc CF vẫn cần phải xét nghiệm di truyền các đột biến CFTR. Các xét nghiệm phát hiện đột biến CFTR hiện nay thường là khảo sát 22 đột biến thường gặp sau đó tách chiết từ DNA máu ngoại vi sau đó có thể được phân tích bằng các phương pháp khác nhau như realtime PCR để đánh giá các đột biến.
- Siêu âm đánh giá chức năng sinh sản
Trên kết quả tinh dịch đồ phản ánh kết quả tương xứng với vô tinh do tắc nghẽn như thể tích tinh dịch thấp, pH toan hóa, hàm lượng fructose thấp (12). Ở những bệnh nhân nam mắc CF, CBAVD có thể được phát hiện thông qua thăm khám lâm sàng bằng việc kiểm tra 2 ống dẫn tinh trong thừng tinh. Nếu cần thiết, có thể tiến hành đánh giá vô sinh bổ sung như xét nghiệm nội tiết (testosterone, LH và FSH) hoặc có thể thực hiện phẫu thuật thám sát và chẩn đoán.
- Đánh giá nội tiết liên quan đến suy sinh dục:
Suy sinh dục ở CF thường là đa yếu tố. Nhiễm trùng tái phát, viêm mãn tính và sử dụng glucocorticoid thường xuyên ở CF có thể gây ra cả rối loạn điều hòa vùng dưới đồi-tuyến yên và suy sinh dục nguyên phát. Ngoài ra, CFTR được biểu hiện trong các tế bào vùng dưới đồi tiết GnRH, mào tinh, ống dẫn tinh, tế bào Sertoli và yếu tố do tinh trùng, việc thiếu CFTR trong các tế bào này có thể dẫn đến rối loạn chức năng thông qua nhiều cơ chế.
Các triệu chứng của suy giảm nồng độ testosterone ngoài việc ảnh hưởng đến sự phát triển của tuổi dậy thì cũng như các đặc tính sinh dục thứ phát, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến giai đoạn trưởng thành ở các biểu hiện phổ biến và không đặc hiệu như giảm ham muốn tình dục, mệt mỏi và tâm trạng chán nản. Và một kết cục có thể dẫn tới của suy sinh dục đó là giảm sinh tinh, nhưng các biểu hiện nổi trội thường liên quan đến yếu tố vô tinh do tắc nghẽn như đã phân tích phía trên.
- Điều trị
- Đối với trường hợp nam giới hiếm muộn:
- Đối với trường hợp nam giới có suy sinh dục nhưng không có nhu cầu điều trị hiếm muộn:
3. Kết luận
Phần lớn nam giới mắc CF đều vô sinh vì vô tinh do tắc nghẽn thường bởi thiểu sản/ bất sản ống dẫn tinh, tuy nhiên chức năng tình dục hầu như bình thường và sự sinh tinh trùng cũng có khả năng bình thường. Vì vậy, việc điều trị hiếm muộn kết hợp các phương pháp thu tinh trùng và thực hiện ICSI mà vẫn đảm bảo được khả năng mang thai thành công. Tuy nhiên trước đó vẫn cần có bước các bác sĩ cần tư vấn kỹ về việc đánh giá khả năng sinh sản cũng như nguy cơ truyền cho thế hệ sau trước khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Suy sinh dục cũng là vấn đề cần lưu tâm trong nhóm bệnh nhân CF, bởi có thể ảnh hưởng xấu đến sức mạnh cơ bắp, mật độ xương cũng như chất lượng cuộc sống. Có nhiều phương pháp sử dụng testosterone thay thế, mặc dù mức độ lợi ích cũng như tác dụng phụ vẫn chưa được đánh giá hoàn toàn rõ ràng đối với nhóm bệnh nhân CF.
Tài liệu tham khảo
- Ahmad A, Ahmed A, Patrizio P. Cystic fibrosis and fertility. Curr Opin Obstet Gynecol. 2013 Jun;25(3):167-72.
- de Souza DAS, Faucz FR, Pereira-Ferrari L, Sotomaior VS, Raskin S. Congenital bilateral absence of the vas deferens as an atypical form of cystic fibrosis: reproductive implications and genetic counseling. Andrology. 2018 Jan;6(1):127-135.
- Elkin S. Hypogonadism in adult males with cystic fibrosis. In: Burgess J, editor. Thorax; 2000.
- Yu J, Chen Z, Ni Y, Li Z. CFTR mutations in men with congenital bilateral absence of the vas deferens (CBAVD): a systemic review and meta-analysis. Hum Reprod. 2012 Jan;27(1):25-35.
- Patrizio P, Zielenski J. Congenital absence of the vas deferens: a mild form of cystic fibrosis. Mol Med Today. 1996 Jan;2(1):24-31.
- Yoon JC, Casella JL, Litvin M, Dobs AS. Male reproductive health in cystic fibrosis. J Cyst Fibros. 2019 Oct;18 Suppl 2:S105-S110.
- Population variation of common cystic fibrosis mutations. The Cystic Fibrosis Genetic Analysis Consortium. Hum Mutat. 1994;4(3):167-77.
- Dörk T, Dworniczak B, Aulehla-Scholz C, Wieczorek D, Böhm I, Mayerova A, Seydewitz HH, Nieschlag E, Meschede D, Horst J, Pander HJ, Sperling H, Ratjen F, Passarge E, Schmidtke J, Stuhrmann M. Distinct spectrum of CFTR gene mutations in congenital absence of vas deferens. Hum Genet. 1997 Sep;100(3-4):365-77.
- Hou JW, Li XL, Wang L, Dai CL, Li N, Jiang XH, Tan YQ, Tian EP, Li QT, Xu WM. Loss-of-function CFTR p.G970D missense mutation might cause congenital bilateral absence of the vas deferens and be associated with impaired spermatogenesis. Asian J Androl. 2023 Jan-Feb;25(1):58-65.
- L, Guglielmino A, Venti E, Chamayou S. Molecular analysis of mutations and polymorphisms in the CFTR gene in male infertility. Reprod Biomed Online. 2008 Jul;17(1):27-35.
- Abdulwahed SR, Mohamed EE, Taha EA, Saleh MA, Abdelsalam YM, ElGanainy EO. Sensitivity and specificity of ultrasonography in predicting etiology of azoospermia. Urology. 2013 May;81(5):967-71.
- Stuhrmann M, Dörk T. CFTR gene mutations and male infertility. Andrologia. 2000 Mar;32(2):71-83.
- Leifke E, Friemert M, Heilmann M, Puvogel N, Smaczny C, von zur Muhlen A, Brabant G. Sex steroids and body composition in men with cystic fibrosis. Eur J Endocrinol. 2003 May;148(5):551-7.
- McCallum TJ, Milunsky JM, Cunningham DL, Harris DH, Maher TA, Oates RD. Fertility in men with cystic fibrosis: an update on current surgical practices and outcomes. Chest. 2000 Oct;118(4):1059-62.
- Stuppia L, Antonucci I, Binni F, Brandi A, Grifone N, Colosimo A, De Santo M, Gatta V, Gelli G, Guida V, Majore S, Calabrese G, Palka C, Ravani A, Rinaldi R, Tiboni GM, Ballone E, Venturoli A, Ferlini A, Torrente I, Grammatico P, Calzolari E, Dallapiccola B. Screening of mutations in the CFTR gene in 1195 couples entering assisted reproduction technique programs. Eur J Hum Genet. 2005 Aug;13(8):959-64.
- Bhasin S, Brito JP, Cunningham GR, Hayes FJ, Hodis HN, Matsumoto AM, Snyder PJ, Swerdloff RS, Wu FC, Yialamas MA. Testosterone Therapy in Men With Hypogonadism: An Endocrine Society Clinical Practice Guideline. J Clin Endocrinol Metab. 2018 May 1;103(5):1715-1744.
- Kaminetsky JC, McCullough A, Hwang K, Jaffe JS, Wang C, Swerdloff RS. A 52-Week Study of Dose Adjusted Subcutaneous Testosterone Enanthate in Oil Self-Administered via Disposable Auto-Injector. J Urol. 2019 Mar;201(3):587-594.
Các tin khác cùng chuyên mục:












TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025
Năm 2020
Chủ nhật ngày 20 . 07 . 2025, Caravelle Hotel Saigon (Số 19 - 23 Công ...
Năm 2020
Caravelle Hotel Saigon, thứ bảy 19 . 7 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...
FACEBOOK