Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là rối loạn viêm mạn tính thường gặp ở nữ, tác động xấp xỉ 10-15% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và 30-50% phụ nữ hiếm muộn. Mặc dù tỉ lệ hiện mắc cao và dẫn đến gánh nặng kinh tế đáng kể, căn nguyên chính xác của bệnh lý LNMTC vẫn chưa được hiểu rõ. LNMTC được chia làm 3 phân nhóm: phúc mạc, buồng trứng, và LNMTC thâm nhiễm sâu vùng chậu (deeply infiltrating endometriosis - DIE). Tình trạng nặng có thể từ tổn thương nhỏ ở phúc mạc tới xơ hoá phá huỷ cấu trúc vùng chậu.
Hiện nay, nội soi là phương pháp chính xác nhất chẩn đoán và điều trị LNMTC có triệu chứng. Tuy nhiên, hiện không có hệ thống tổng quan để đánh giá tình trạng nặng của bệnh lý trước phẫu thuật. Do đó, cần có một giải pháp tiết kiệm chi phí, chính xác và có thể mở rộng quy mô, đánh giá nhanh mức độ nghiêm trọng của bệnh để tư vấn và cung cấp thông tin chi tiết cho bệnh nhân. Sử dụng siêu âm ngả âm đạo (transvaginal ultrasound - TVS) là phương thức đầu tay và không xâm lấn để đánh giá trước phẫu thuật, tiên lượng mức độ khó của phẫu thuật nội soi ở phụ nữ với LNMTC đang tiến triển.
Hệ thống phân loại LNMTC dựa trên siêu âm (The ultrasound-based endometriosis staging system - UBESS) được giới thiệu để phân loại trước khi can thiệp phẫu thuật. Dựa trên cơ sở của Hội Sản Phụ khoa Hoàng gia Úc và New Zealand/Hội Nội soi Phụ khoa Úc (RANZCOG/AGES) và Hội Sản Phụ khoa Hoàng gia Anh (RCOG) cho thấy độ chính xác tổng thể lần lượt là 98.1% và 84.9% trong dự đoán mức độ khó của phẫu thuật nội soi.
Tuy nhiên, ở phụ nữ mắc LNMTC mức độ trung bình tới nặng, những người chịu gánh nặng nhiều nhất của bệnh lý này lại có ít nghiên cứu. Do đó, chúng tôi hướng đến đánh giá hiệu suất của UBESS trong việc đánh giá mức độ khó của phẫu thuật nội soi LNMTC dựa trên các mức độ kỹ năng phẫu thuật RANZCOG/AGES, đặc biệt ở giai đoạn tiến triển. Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu dựa trên 157 phụ nữ nghi ngờ có LNMTC, trải qua phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Yas Complex, Tehran, Iran từ tháng 6/2019 tới tháng 5/2023.
Khu vực |
Mục tiêu |
Dấu hiệu trên siêu âm |
Kiểu hình LNMTC dự đoán |
I |
Đánh giá thường quy tử cung và phần phụ |
Tử cung: nang trong cơ, đường tăng âm, dày thành sau tử cung, mất vùng nối trên hình ảnh 3D. |
Adenomyosis |
II |
Đánh giá đau |
Có điểm đau khu trú (Site-specific tenderness - SST) |
Khả năng có LNMTC phúc mạc |
III |
Đánh giá độ di động của cơ quan |
||
IIIa |
Đánh giá di động buồng trứng |
Buồng trứng không di động |
Dính buồng trứng |
IIIb |
Tình trạng túi cùng Douglas |
Dấu hiệu trượt theo thời gian thực |
Tắc nghẽn/ dính túi cùng |
IV |
Đánh giá DIE không liên quan tới ruột. |
Nốt: tổn thương giảm âm, đặc, hình cầu. |
DIE không liên quan tới ruột ở bên ngoài buồng trứng. |
V |
Đánh giá DIE liên quan tới ruột. |
Tổn thương giảm âm không nén ép được ở lớp propria (có thể thâm nhiễm lớp niêm mạc) |
DIE liên quan tới ruột |
Bảng 1: Một tiếp cận dựa trên TVS khảo sát 5 khu vực theo các bước, được sử dụng để đánh giá toàn phần.
Giai đoạn UBESS |
Những đặc tính được mô tả trên siêu âm |
Giai đoạn I |
Buồng trứng di động bình thường, không có DIE, POD bình thường +/- SST |
Giai đoạn II |
LNMTC buồng trứng +/- buồng trứng không di động +/- DIE không liên quan ruột +/- POD bình thường. |
Giai đoạn III |
DIE liên quan ruột +/- buồng trứng không di động (endometrioma) +/- DIE không liên quan tới ruột +/- POD bình thường. |
Bảng 2: Phân loại siêu âm trước phẫu thuật được thực hiện dựa trên hệ thống UBESS, chỉ ra 3 giai đoạn dựa theo kết quả siêu âm.
Những phụ nữ đáp ứng đủ tiêu chí sẽ trải qua phẫu thuật nội soi trong vòng 6 tháng từ khi đánh giá siêu âm. Mức độ nặng thực tế của LNMTC được xác định theo phân độ của Hiệp hội Y học sinh sản Hoa Kỳ và kĩ năng phẫu thuật cần có theo các cấp độ của RANZCOG/AGES. Cuối cùng, hiệu quả của UBESS trong dự đoán tính phức tạp của phẫu thuật nội soi được đánh giá bằng cách so sánh 2 nguồn dữ liệu trên, sự phù hợp giữa các phát hiện trên siêu âm và nội soi được kiểm tra bằng cách sử dụng hệ số Kappa của Cohen.
Trong số những người tham gia, có 5 người bị loại khỏi phân tích cuối cùng. Độ tuổi trung bình của người tham gia là 32.5 tuổi, triệu chứng thường gặp nhất là đau vùng chậu mạn tính gặp ở 135 bệnh nhân (88.8%). Hơn nữa, 77 người phụ nữ (50.7%) có tiền sử hiếm muộn, kéo dài trung bình 2.1 năm.
|
RANZCOG/AGES |
|||
Giai đoạn UBESS |
1, 2 |
3, 4 |
6 |
Tổng cộng |
I |
9 |
0 |
0 |
9 |
II |
1 |
59 |
1 |
61 |
III |
0 |
3 |
79 |
82 |
Tổng cộng |
10 |
62 |
80 |
152 |
Bảng 3: Trình bày kết quả UBESS trong dự đoán cấp độ kỹ năng phẫu thuật RANZCOG/AGES (n=152).
Bảng 4: Phân tích hiệu quả của UBESS bằng siêu âm trong việc dự đoán mức độ phức tạp của phẫu thuật nội soi dựa trên mức độ kỹ năng phẫu thuật RANZCOG/AGES (n = 152).
UBESS có độ chính xác cao trong việc dự đoán tính phức tạp của phẫu thuật nội soi dựa trên mức kỹ năng nội soi RANZCOG/AGES với tỷ lệ 96.7% và giá trị Cohen’s Kappa là 0,94 ngụ ý mức độ đồng thuận gần như hoàn toàn.
Phát hiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng UBESS để tư vấn bệnh nhân phù hợp và đạt được hiệu quả tối ưu trong lần can thiệp phẫu thuật đầu tiên vì khó khăn trong phẫu thuật nội soi ở bệnh nhân có giai đoạn LNMTC càng tiến triển (ví dụ như LNMTC thâm nhiễm ruột, không thâm nhiễm ruột, tắc túi cùng Douglas) và nguy cơ biến chứng (tổn thương đường tiết niệu và ống tiêu hóa).
Nghiên cứu bao gồm một nhóm bệnh nhân lớn với UBESS II (61 bệnh nhân) và UBESS III (82 bệnh nhân) cho thấy mức độ chính xác cao, độ nhạy và độ đặc hiệu cao với hệ thống phân loại được đề xuất, do đó thiết lập hệ thống này như một công cụ có giá trị để dự đoán LNMTC mức độ trung bình tới nặng.
Một nhược điểm là các cấp kĩ năng nội soi RANZCOG/AGES dành cho phụ khoa nói chung chứ không dành riêng cho phẫu thuật LNMTC. Một giới hạn đáng kể nữa là không có khả năng tổ chức tất cả các cuộc phẫu thuật bởi một người phẫu thuật viên, điều này có thể dẫn tới sự khác biệt trong quan sát để đánh giá mức độ nặng của LNMTC và xác định mức độ yêu cầu kĩ năng phẫu thuật nội soi.
UBESS là phương pháp hiệu quả, không xâm lấn và tiết kiệm chi phí để đánh giá mức độ nặng của LNMTC trước phẫu thuật, xác định mức độ phức tạp của cuộc phẫu thuật nội soi theo các cấp độ kỹ năng phẫu thuật RANZCOG/AGES. Đánh giá siêu âm có hệ thống này cung cấp một giải pháp hiệu quả, tối ưu chi phí thay thế cho MRI trong chẩn đoán LNMTC bằng phương pháp không xâm lấn.
Lược dịch từ: Value of ultrasound-based endometriosis staging system in anticipating complexity of laparoscopic surgery Ebrahimi, Mahbod et al. Fertility and Sterility, Volume 123, Issue 5, 893 – 898, 2025.









Tiền Hội nghị: Trung tâm Hội nghị Grand Saigon, thứ bảy ngày ...
New World Saigon hotel, thứ bảy 14 tháng 06 năm 2025 (12:00 - 16:00)
Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...