Tin tức
on Thursday 22-07-2021 3:21pm
Danh mục: Tin quốc tế
NHS.Nguyễn Thị Ngọc Nữ- Đơn vị HTSS- Bệnh viện Mỹ Đức
Khoảng 12% phụ nữ ở độ tuổi sinh sản có tình trạng hiếm muộn. Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) là phương pháp điều trị hiệu quả cho nhóm phụ nữ này. Hằng năm, trên toàn thế giới, có khoảng 5 triệu em bé được sinh ra từ kỹ thuật này. Tuy nhiên, nhiều giả thiết cho rằng TTTON được cho là nguyên nhân làm tăng biến chứng cho cả mẹ và trẻ sinh ra, bao gồm cả tiền sản giật so với mang thai tự nhiên. Cơ chế chính xác gây nên tiền sản giật đến nay còn chưa rõ. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ cho tiền sản giật ở nhóm phụ nữ hiếm muộn như: con so, phụ nữ lớn tuổi, đái tháo đường (type 1 và type 2), bệnh tự miễn, khoảng cách giữa các lần mang thai hơn 10 năm, chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 35kg/m2 và đa thai đã được báo cáo. Đối với thai kỳ TTTON, yếu tố nguy cơ nào đóng vai trò chủ đạo gây tiền sản giật vẫn chưa được xác định. Chính vì vậy Yan Li và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu phân tích thứ cấp dựa trên cơ sở dữ liệu được thu thập trong ba thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đa trung tâm để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiền sản giật trong các chu kỳ TTTON bằng trứng tự thân. Ba thử nghiệm ban đầu được thiết kế nhằm xác định tỷ lệ trẻ sinh sống sau chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ. Có 1508 phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang (tiêu chuẩn Rotterdam, 2003), 2157 phụ nữ kinh nguyệt đều được chuyển phôi ngày 3 và 1650 phụ nữ kinh nguyệt đều được chuyển phôi ngày 5. Độ tuổi dao động từ 20 đến 35 tuổi. Phụ nữ có dị dạng tử cung, có chống chỉ định y khoa về việc mang thai và bất thường karyotype cả vợ chồng được loại khỏi nghiên cứu. Có 2965 trường hợp mang thai lâm sàng, trong đó 90 trường hợp được chẩn đoán là tiền sản giật. Song thai, huyết áp động mạch trung bình, chuyển phôi trữ lạnh, chỉ số khối cơ thể, nồng độ progesterone huyết thanh vào ngày khởi động trưởng thành noãn bằng hCG và tổng liều gonadotrophin sử dụng có liên quan đến tăng nguy cơ tiền sản giật.
Phân tích hồi quy đa biến được tiến hành ghi nhận nguy cơ tiền sản giật cao hơn ở phụ nữ chuyển phôi trữ lạnh, song thai (OR 2,44, khoảng tin cậy 95% 1,43–4,18), BMI (OR 1,13, KTC 95% 1,03–1,23), tổng liều gonadotrophin được sử dụng (OR 0.999, KTC 95% 0,999–1,000, P = 0,014). Tuổi phôi không còn tác động lên nguy cơ tiền sản giật.
Như vậy, ngoài các yếu tố nguy cơ đã biết liên quan đến tiền sản giật, chuyển phôi trữ lạnh là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với tiền sản giật trong điều trị TTTON.
Nguồn: Li Y, Zhao S, Yu Y, Ma C, Zheng Y, Niu Y, Wei D, Ma J. Risk factors associated with pre-eclampsia in pregnancies conceived by ART. Reprod Biomed Online. 2019 Dec;39(6):969-975. doi: 10.1016/j.rbmo.2019.09.006. Epub 2019 Sep 17. PMID: 31680064.
Khoảng 12% phụ nữ ở độ tuổi sinh sản có tình trạng hiếm muộn. Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) là phương pháp điều trị hiệu quả cho nhóm phụ nữ này. Hằng năm, trên toàn thế giới, có khoảng 5 triệu em bé được sinh ra từ kỹ thuật này. Tuy nhiên, nhiều giả thiết cho rằng TTTON được cho là nguyên nhân làm tăng biến chứng cho cả mẹ và trẻ sinh ra, bao gồm cả tiền sản giật so với mang thai tự nhiên. Cơ chế chính xác gây nên tiền sản giật đến nay còn chưa rõ. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ cho tiền sản giật ở nhóm phụ nữ hiếm muộn như: con so, phụ nữ lớn tuổi, đái tháo đường (type 1 và type 2), bệnh tự miễn, khoảng cách giữa các lần mang thai hơn 10 năm, chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 35kg/m2 và đa thai đã được báo cáo. Đối với thai kỳ TTTON, yếu tố nguy cơ nào đóng vai trò chủ đạo gây tiền sản giật vẫn chưa được xác định. Chính vì vậy Yan Li và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu phân tích thứ cấp dựa trên cơ sở dữ liệu được thu thập trong ba thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đa trung tâm để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiền sản giật trong các chu kỳ TTTON bằng trứng tự thân. Ba thử nghiệm ban đầu được thiết kế nhằm xác định tỷ lệ trẻ sinh sống sau chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ. Có 1508 phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang (tiêu chuẩn Rotterdam, 2003), 2157 phụ nữ kinh nguyệt đều được chuyển phôi ngày 3 và 1650 phụ nữ kinh nguyệt đều được chuyển phôi ngày 5. Độ tuổi dao động từ 20 đến 35 tuổi. Phụ nữ có dị dạng tử cung, có chống chỉ định y khoa về việc mang thai và bất thường karyotype cả vợ chồng được loại khỏi nghiên cứu. Có 2965 trường hợp mang thai lâm sàng, trong đó 90 trường hợp được chẩn đoán là tiền sản giật. Song thai, huyết áp động mạch trung bình, chuyển phôi trữ lạnh, chỉ số khối cơ thể, nồng độ progesterone huyết thanh vào ngày khởi động trưởng thành noãn bằng hCG và tổng liều gonadotrophin sử dụng có liên quan đến tăng nguy cơ tiền sản giật.
Phân tích hồi quy đa biến được tiến hành ghi nhận nguy cơ tiền sản giật cao hơn ở phụ nữ chuyển phôi trữ lạnh, song thai (OR 2,44, khoảng tin cậy 95% 1,43–4,18), BMI (OR 1,13, KTC 95% 1,03–1,23), tổng liều gonadotrophin được sử dụng (OR 0.999, KTC 95% 0,999–1,000, P = 0,014). Tuổi phôi không còn tác động lên nguy cơ tiền sản giật.
Như vậy, ngoài các yếu tố nguy cơ đã biết liên quan đến tiền sản giật, chuyển phôi trữ lạnh là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với tiền sản giật trong điều trị TTTON.
Nguồn: Li Y, Zhao S, Yu Y, Ma C, Zheng Y, Niu Y, Wei D, Ma J. Risk factors associated with pre-eclampsia in pregnancies conceived by ART. Reprod Biomed Online. 2019 Dec;39(6):969-975. doi: 10.1016/j.rbmo.2019.09.006. Epub 2019 Sep 17. PMID: 31680064.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Phát hiện đột biến gen spaca1 ở người là một trong những nguyên nhân gây nên tinh trùng đầu tròn (globozoospermia) - Ngày đăng: 22-07-2021
Kết quả các chu kỳ IVF/ICSI ở những bệnh nhân ung thư nam: phân tích hồi cứu các ca từ năm 2004 đến năm 2018 - Ngày đăng: 22-07-2021
Sức khỏe của trẻ sinh ra từ thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 20-07-2021
Estrogen và cơ chế hình thành huyết khối - Ngày đăng: 21-07-2021
Động học estradiol trong pha nang noãn ảnh hưởng đến kết cục chuyển phôi trữ với chu kỳ tự nhiên - Ngày đăng: 20-07-2021
Vaccine mRNA SARS-CoV-2 có ảnh hưởng đến kết cục điều trị của bệnh nhân trong chu kỳ TTTON hay không? - Ngày đăng: 19-07-2021
Mối tương quan giữa hình thái phôi nang và tỉ lệ song thai cùng trứng trong hỗ trợ sinh - Ngày đăng: 19-07-2021
Letrozole làm giảm nguy cơ rối loạn tăng huyết áp thai kỳ ở nhóm phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang - Ngày đăng: 19-07-2021
Phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang có tăng nguy cơ nhiễm covid-19 không? - Ngày đăng: 17-07-2021
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sẩy thai: một phân tích trên 15210 thai kỳ sau chuyển phôi - Ngày đăng: 17-07-2021
Mối liên hệ của góc giữa thoi vô sắc - thể cực thứ nhất với khả năng trưởng thành của noãn và kết quả điều trị - Ngày đăng: 17-07-2021
Hệ thống CRISPR/CAS9 và tiềm năng ứng dụng trong lĩnh vực vô sinh nam - Ngày đăng: 17-07-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK