Tin chuyên ngành
on Monday 23-09-2019 10:04am
Danh mục: Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_IVFMD Phú Nhuận
Đa thai là một trong những biến chứng thường gặp trong thụ tinh trong ống nghiệm. Đa thai mang đến nhiều hệ lụy về sức khỏe, tâm sinh lý đối với cả mẹ và trẻ như sẩy thai, sinh non, trẻ nhẹ cân…. Nguyên nhân đa thai phần lớn là do chuyển nhiều hơn 1 phôi. Giảm tỷ lệ đa thai thông qua việc giảm số phôi chuyển là một trong những mục tiêu cần thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn trong điều trị. Những năm gần đây, xu hướng chuyển đơn phôi có chọn lọc (single embryo transfer- eSET) đã được xem xét và có chính sách áp dụng trên nhóm bệnh nhân phù hợp ở nhiều nước với mục tiêu giảm tỉ lệ đa thai [1]. eSET phôi giai đoạn phân chia cũng được cân nhắc áp dụng, sẽ giảm tỉ lệ đa thai 10-30 lần so với chuyển 2 phôi giai đoạn phân chia. Hướng dẫn giới hạn số phôi chuyển của Hiệp hội Y học sinh sản Hoa Kỳ (ASRM) năm 2017 đưa ra khuyến nghị bệnh nhân < 37 tuổi nên chuyển 1 phôi giai đoạn phân chia hoặc phôi nang [2].
Hiện nay, có nhiều phương pháp mới giúp cải thiện việc lựa chọn phôi có tiềm năng nhằm tăng tỉ lệ thành công trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm. Trong đó, hệ thống nuôi cấy phôi kết hợp với camera quan sát liên tục (TLM: time-lapse monitoring) cho phép đánh giá chi tiết hình thái phôi, cung cấp các thông số động học và công cụ lựa chọn phôi. Nuôi phôi kết hợp với TLM được nghiên cứu nhiều về tính an toàn và hiệu quả qua những nghiên cứu đoàn hệ đối chứng ngẫu nhiên (RCT), bài tổng quan của nhiều tác giả trên thế giới.
Đã có nhiều thuật toán xây dựng từ các dữ liệu TLM áp dụng lựa chọn phôi để SET phôi nang (eSET N5-TLM) [3]. Nghiên cứu thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên RCT gồm 162 bệnh nhân thấy rằng eSET N5-TLM có tỉ lệ thai lâm sàng không khác biệt với chuyển đơn phôi ngày 5 lựa chọn phôi bằng hình thái (eSET N5-HT) (lần lượt 46,3% so với 34,6%; p = 0,15) [4].
Chuyển phôi nang cho tỉ lệ làm tổ, thai lâm sàng, trẻ sinh sống 1 lần chuyển cao hơn so với phôi giai đoạn phân chia [5]. Tuy nhiên, cũng có các kết cục sản khoa và chu sinh bất lợi của chuyển phôi nang so với chuyển phôi phân chia như tăng nguy cơ sinh non < 37 tuần, sinh non < 32 tuần, thai lớn hơn so với tuổi thai và tử vong chu sinh, dị tật bẩm sinh, sinh đôi cùng noãn, ảnh hưởng đến thượng di truyền của phôi [6]–[8]. Mặt khác, nuôi cấy phôi dài ngày đến giai đoạn phôi nang ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện nuôi cấy bên ngoài, do đó bệnh nhân có thể đối mặt với nguy cơ không phôi cao hơn so với chuyển phôi ở giai đoạn sớm hơn. Để khắc phục các nguy cơ bất lợi trên khi chuyển phôi nang, cũng như nguy cơ đa thai của chuyển hai phôi thì chuyển phôi đơn phôi ngày 3 chọn lọc (eSET-N3) được xem là phương án thay thế.
Nuôi cấy phôi bằng TLM đến ngày 3 vẫn có thể tiên lượng được khả năng lên phôi nang và tiềm năng làm tổ của phôi, nên TLM sẽ giúp tăng tỉ lệ làm tổ, thai lâm sàng khi chuyển phôi ngày 3 [9]–[11]. TLM cũng được dùng lựa chọn phôi chuyển cho eSET phôi ngày 3 (eSET N3-TLM), nhưng chỉ rất ít nghiên cứu đề cập đến vấn đề này [8], [12], [13]. Theo nghiên cứu của Wang và cộng sự (2016) đã cho thấy eSET N3 lựa chọn bằng TLM (eSET N3- TLM) có tỉ lệ thai lâm sàng cao hơn đáng kể khi eSET N3 lựa chọn bằng hình thái (eSET N3- HT) (75,0% so với 47,30%; p < 0,05) [13]. Nghiên cứu thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên gồm 163 bệnh nhân thấy rằng việc áp dụng TLM để lựa chọn phôi chuyển SET N3 hoặc SET N5 không làm tỉ lệ thai lâm sàng (CPR) và thai diễn tiến 12 tuần khác biệt có ý nghĩa khi so với SET N5-HT (CPR lần lượt là: eSET N3-TLM: 41,1% so với eSET N5-TLM 38,9% so với eSET N5-HT: 49,1%). Tuy nhiên, do hạn chế của thiết kế nghiên cứu và không đủ mạnh để phát hiện sự khác biệt thống kê <0,05 [14]. Theo một nghiên cứu ngẫu nhiên khác gồm 600 bệnh nhân thì eSET N3-TLM cho tỉ lệ làm tổ, thai diễn tiến thấp hơn đáng kể so với eSET N5-HT (lần lượt là 64,4 so với 77%; p = 0,002; 59,4% so với 68,4%; p = 0,03), nhưng những tỉ lệ đó vẫn nằm trong mức chấp nhận được sau điều trị thụ tinh trong ống nghiệm. Hơn nữa, tỷ lệ sẩy thai sớm không có sự khác biệt giữa 2 nhóm này [12]. Theo nghiên cứu hồi cứu mới nhất năm 2019, không có sự khác biệt về kết cục thai giữa 2 nhóm eSET N3-TLM và eSET N5- TLM như tỉ lệ làm tổ (68,4 so với 69,6 %), sẩy thai sớm (6,84 so với 6,98%), thai diễn tiến (63,7 so với 64,5%), trẻ sinh sống (63,7 so với 64,5%). Tương tự, kết cục sản khoa cũng không có sự khác biệt giữa 2 nhóm như tỉ lệ sinh non, tuổi thai, cân nặng, chiều cao của trẻ lúc sinh. Tỉ lệ sinh đôi cùng noãn (MZT) ở nhóm eSET N5 cao hơn đáng kể so với eSET N3 (6,98% so với 0; p<0,05) [8].
Như vậy, kết hợp đánh giá lựa chọn phôi bằng động học TLM và hình thái giúp mang lại hiệu quả điều trị cho việc chuyển đơn phôi giai đoạn phân chia ngày 3 chọn lọc. Chuyển đơn phôi giai đoạn phân chia ngày 3 chọn lọc bằng TLM có thể thay thế được chuyển đơn phôi nang chọn lọc vì cho kết cục lâm sàng và sản khoa tương tự nhau và còn cho tỉ lệ sinh đôi cùng noãn thấp hơn đáng kể. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn nhằm cung cấp thêm các chứng cứ lâm sàng về hiệu quả của áp dụng TLM chọn lọc phôi để chuyển đơn phôi.
Từ khoá: eSET, time-lapse, động học phôi, đa thai.
Tài liệu tham khảo
[1] Niederberger et al., “Forty years of IVF,” Fertil. Steril., 2018.
[2] Penzias et al., “Guidance on the limits to the number of embryos to transfer: a committee opinion,” Fertil. Steril., 2017.
[3] Storr et al., “Time-lapse algorithms and morphological selection of day-5 embryos for transfer : a preclinical validation study,” Fertil. Steril., 2018.
[4] Kovacs et al., “Non-invasive embryo evaluation and selection using time-lapse monitoring: Results of a randomized controlled study,” Eur. J. Obstet. Gynecol. Reprod. Biol., 2019.
[5] Mersereau et al., “Patient and cycle characteristics predicting high pregnancy rates with single-embryo transfer : an analysis of the Society for Assisted Reproductive Technology outcomes between 2004 and 2013,” Fertil. Steril., 2017.
[6] Maheshwari et al., “Should we be promoting embryo transfer at blastocyst stage ?,” Reprod. Biomed. Online, 2016.
[7] Glujovsky and Farquhar, “Cleavage-stage or blastocyst transfer : what are the benefits and harm?,” Fertil. Steril., 2016.
[8] Wang et al., “Comparison of the pregnancy and obstetric outcomes between single cleavage-stage embryo transfer and single blastocyst transfer by time-lapse selection of embryos,” Gynecol. Endocrinol., 2019.
[9] Basile et al., “The use of morphokinetics as a predictor of implantation : a multicentric study to define and validate an algorithm for embryo selection,” Hum. Reprod., 2015.
[10] Motato et al., “Morphokinetic analysis and embryonic prediction for blastocyst formation through an integrated time-lapse system,” Fertil Steril, 2016.
[11] Basile et al., “The difference in delivery rates and number of neonates between time-lapse systems and standard incubators changes depending on the number and the stage of the embryos being transferred,” Fertil. Steril., 2017.
[12] Yang et al., “Single embryo transfer by Day 3 time-lapse selection versus Day 5 conventional morphological selection :a randomized, open-label, non-inferiority trial,” Hum Reprod, 2018.
[13] Wang et al., “Embryo selection for single embryo transfer on day 3 based on combination of cleavage patterns and timing parameters in in vitro fertilization patients,” Journal of Reproductive Medicine, 2016.
[14] Kaser et al., “A pilot randomized controlled trial of Day 3 single embryo transfer with adjunctive time-lapse selection versus Day 5 single embryo transfer with or without adjunctive time-lapse selection,” Hum. Reprod., 2017.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hệ thống nhân chứng điện tử trong IVF - Ngày đăng: 18-09-2019
Hiệu quả và an toàn của ứng dụng Time Lapse trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 01-08-2019
Đánh giá nguy cơ trong bảo quản lạnh phôi, giao tử và cách xử lý - Ngày đăng: 29-07-2019
Quản trị nguy cơ trong IVF là gì? - Ngày đăng: 29-07-2019
Kinh nghiệm xây dựng QMS theo tiêu chuẩn VNARQA tại IVF Quảng Ninh - Ngày đăng: 29-07-2019
Các khó khăn khi xây dựng QMS cho một trung tâm IVF tại Việt Nam - Ngày đăng: 29-07-2019
Xu hướng quản trị chất lượng IVF trên thế giới và khu vực - Ngày đăng: 29-07-2019
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ không xâm lấn: hướng tiếp cận mới trong tương lai và kết quả bước đầu tại IVF Vạn Hạnh - Ngày đăng: 29-07-2019
Sàng lọc lệch bội nhiễm sắc thể (PGT-A): các quan điểm về hiệu quả của kỹ thuật và cập nhật số liệu PGT-A tại IVFMD - Ngày đăng: 29-07-2019
Sàng lọc người lành mang gen thể ẩn cho các cặp vợ chồng trước khi IVF - Ngày đăng: 29-07-2019
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK