Ts.Bs Lê Hoàng
Bv Phụ sản Trung ương
Soi BTC là phương pháp sử dụng ống soi đưa qua cổ tử cung vào buồng tử cung, làm tách thành tử cung ra để quan sát trực tiếp toàn bộ buồng tử cung, chẩn đoán và xử trí các tổn thương trong buồng tử cung.
Bằng cách nhìn trực tiếp qua soi buồng tử cung có thể quan sát được niêm mạc tử cung, xác định được các tổn thương trong buồng tử cung như dính, vách ngăn, polyp, u xơ, chẩn đoán sớm các tổn thương ung thư và tiền ung thư niêm mạc tử cung. Hơn nữa qua soi buồng tử cung có thể xử trí nhiều tổn thương bằng phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật qua soi buồng tử cung bảo tồn được tử cung, không có sẹo mổ ở bụng như các phương pháp phẫu thuật cổ điển qua đường bụng, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục sau mổ nhanh.
Trước kia, các nhà phụ khoa thường sử dụng các phương pháp thăm dò mù buồng tử cung như dùng các dụng cụ đưa vào buồng tử cung để đánh giá buồng tử cung hoặc qua chụp buồng tử cung,... Sau này, khi phương tiện và kỹ năng nội soi nói chung và soi buồng tử cung nói riêng phát triển thì soi buồng tử cung để thăm dò buồng tử cung là phương pháp được ưu tiên lựa chọn.
Tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, nội soi vô sinh phát triển mạnh từ năm 2004 với số lượng người bệnh vô sinh đến được phẫu thuật nội soi ngày càng đông. Lúc đầu, soi buồng tử cung rất ít được áp dụng do khó khăn về phương tiện cũng như kỹ thuật. Cho đến nay soi buồng tử cung được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở các người bệnh vô sinh. Tuy vậy, chưa có nghiên cứu nào tại bệnh viện cho thấy người bệnh vô sinh khi nào được chỉ định soi buồng tử cung, các phẫu thuật viên đã làm những gì khi soi buồng tử cung, kết quả thu được sau phẫu thuật ra sao,...
Với mong muốn có một bức tranh toàn cảnh về tình hình soi buồng tử cung ở các bệnh nhân được mổ tại viện vì vô sinh, chúng tôi nghiên cứu đề tài này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả hồ sơ của các bệnh nhân đã được phẫu thuật nội soi buồng tử cung vì vô sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ 01/01/2008 đến 31/12/2008.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
Các hồ sơ bệnh án có ghi cách thức phẫu thuật nội soi buồng tử cung, có ghi kết quả chụp tử cung – vòi trứng và đủ các thông tin cần thiết cho nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng
Các hồ sơ không ghi đầy đủ thông tin phục vụ nghiên cứu.
Kết quả và bàn luận
Tổng số bệnh nhân 871
Biểu đồ 1: Tỷ lệ 2 nhóm VSI và VSII
-Sự khác biệt về tuổi của hai nhóm đối tượng vô sinh I và vô sinh II là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
-Tuổi trung bình của các người bệnh vô sinh I là 29,18 ± 2,39 tuổi.
-Tuổi trung bình của các người bệnh vô sinh II là 32,14 ± 3,52 tuổi.
-Tuổi trung bình của các người bệnh vô sinh vào mổ là 31,05 ± 5,53 tuổi.
-Lứa tuổi của các người bệnh có soi buồng tử cung vì vô sinh gặp nhiều nhất là từ 25 đến 35 tuổi, chiếm 67,8%; với người bệnh dưới 25 tuổi tỷ lệ này chỉ là 6,9%.
-Những người trên 35 tuổi có soi buồng tử cung vì vô sinh chiếm tỷ lệ 25,4%, trong đó chủ yếu là vô sinh II-chiếm 19,7%, vô sinh I chỉ chiếm 5,6%.
-Nhóm người bệnh vô sinh I, lứa tuổi gặp nhiều nhất là 25 đến 29 tuổi, chiếm 19,9%.
-Nhóm người bệnh vô sinh II, lứa tuổi gặp nhiều nhất là từ 30 tuổi trở lên, chiếm 41,2% trong tổng số người bệnh vô sinh có soi buồng tử cung; không có người bệnh dưới 20 tuổi bị vô sinh II.
-Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiền sử phụ khoa có can thiệp vào buồng tử cung hay không ở hai nhóm vô sinh.
-Số trường hợp tiền sử có can thiệp vào buồng tử cung chỉ chiếm 1,4% tổng số đối tượng nghiên cứu.
Tỷ lệ người bệnh vô sinh II có soi buồng tử cung chiếm 56,7%, gặp nhiều hơn vô sinh I là 43,3%. Tỷ lệ này cũng tương tự như tỷ lệ vô sinh phải vào viện mổ nội soi mà Lê Hoàng và cộng sự đã tổng kết tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong hai năm 2004 và 2005 là 58,74% và 41,26%.
Hình ảnh chụp Buồng tử cung trước khi phẫu thuật
-Hình ảnh buồng tử cung trên phim chụp X quang tử cung- vòi tử cung của hai nhóm vô sinh I và II khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê.
-Phim chụp X quang tử cung- vòi tử cung thấy buồng tử cung bình thường chiếm 34,1%, trong đó nhóm vô sinh I chiếm 17,9%, nhóm vô sinh II chiếm 16,2%.
-Phim chụp X quang tử cung- vòi tử cung thấy buồng tử cung có hình khuyết chiếm 27,9%, trong đó nhóm vô sinh I chiếm 8,1%, nhóm vô sinh II chiếm 19,8%.
-Phim chụp X quang tử cung- vòi tử cung thấy buồng tử cung biến dạng chiếm 17,5%, trong đó nhóm vô sinh I chiếm 8,5%, nhóm vô sinh II chiếm 9,0%.
-Phim chụp X quang tử cung- vòi tử cung thấy buồng tử cung có bờ không đều chiếm 20,5%, trong đó nhóm vô sinh I chiếm 8,8%, nhóm vô sinh II chiếm 11,7%.
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...