Vô sinh do yếu tố nam giới được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) mô tả với các thuật ngữ như oligozoospermia - tổng số tinh trùng dưới ngưỡng giá trị tham khảo, asthenozoospermia - tỉ lệ tinh trùng di động tiến tới thấp hơn ngưỡng giá trị tham khảo, teratozoospermia - tỉ lệ hình dạng tinh trùng bình thường thấp hơn ngưỡng giá trị tham khảo. Ngoài ra còn có các thuật ngữ khác như oligoasthenoteratozoospermia - kết hợp các bất thường từ ba thuật ngữ trên, với tỉ lệ bằng hoặc dưới ngưỡng giá trị tham khảo, hay thuật ngữ azoospermia - không phát hiện thấy tinh trùng trong mẫu tinh dịch. Thông thường, các bệnh nhân vô sinh do yếu tố nam giới sẽ có sự xuất hiện kết hợp của một hoặc nhiều loại bất thường bao gồm oligoasthenozoospermia, oligoteratozoospermia và asthenoteratozoospermia. Mặc dù sự ra đời của kỹ thuật ICSI trong hỗ trợ sinh sản là một bước đột phá lớn khi có thể chỉ định sử dụng cho hầu hết các trường hợp vô sinh do yếu tố nam nặng, cho phép sử dụng tinh trùng từ mẫu có một hoặc nhiều các bất thường về thông số tinh dịch. Tuy nhiên, hiện tại có nhiều trường hợp được báo cáo về hiện tượng thụ tinh bất thường hoặc thụ tinh kém trong chu kì ICSI. Do đó, mục đích của nghiên cứu này là đánh giá mối tương quan giữa tỉ lệ thụ tinh bất thường với các thông số tinh dịch đồ bất thường.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 1855 chu kì ICSI ghi nhận kết quả thụ tinh bất thường từ năm 2014-2018. Nam giới được phân loại theo kết quả tinh dịch đồ vào ngày ICSI và chia thành 8 nhóm, trong đó nhóm đối chứng có kết quả tinh dịch đồ bình thường - vô sinh không rõ nguyên nhân được phân loại là nhóm bình thường (n = 162), các nhóm còn lại là oligozoospermia (n= 229), asthenozoospermia (n=295), teratozoospermia (n = 83), oligoasthenozoospermia (n=232), oligoteratozoospermia (n=213), asthenoteratozoospermia (n=285) và oligoasthenoteratozoospermia (n = 356).
Kết quả cho thấy:
- Nhóm bình thường có tỉ lệ 2PN trung bình là 82%, cao hơn đáng kể so với các nhóm còn lại (P<0,0001), tỉ lệ 2PN trung bình thấp nhất ở nhóm oligoasthenoteratozoospermia, tương ứng 60,1% (P<0,0001)
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm khi so sánh tỉ lệ 1PN ( P = 0,3495), tỉ lệ 3PN ( P = 0,1489) và tỉ lệ thoái hóa ( P = 0,4041).
- Tỉ lệ 0PN có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm ( P <0,0001), thấp nhất ở nhóm thông số tinh dịch bình thường và cao nhất ở nhóm oligoasthenoteratozoospermia ( P <0,0001).
- Tỉ lệ hình thành phôi phân chia ở nhóm oligoasthenozoospermia và oligoasthenoteratozoospermia thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với các nhóm khác (P <0,001), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.
- Tỉ lệ hình thành phôi nang ở nhóm oligoasthenozoospermia, oligoteratozoospermia, và oligoasthenoteratozoospermia thấp hơn đáng kể so với các nhóm khác (P <0,0001) .
Như vậy, các kết quả từ nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan nào giữa các bất thường giữa thông số tinh dịch đồ và tỉ lệ hình thành 1PN hoặc 3PN. Tuy nhiên, tỉ lệ xuất hiện hai hoặc nhiều thông số tinh dịch đồ bất thường có liên quan đến oligozoospermia ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh bình thường, tỉ lệ phôi phân chia và phôi nang. Các dữ liệu từ nghiên cứu có thể đóng vai trò là nền tảng cho các nghiên cứu trong tương lai, ứng dụng trong việc lựa chọn tinh trùng ở nhóm bệnh nhân có một hoặc nhiều thông số tinh dịch bất thường liên quan đến oligozoospermia.
Tài liệu tham khảo:
Pantos K, Sfakianoudis K, Maziotis E và cộng sự. Abnormal fertilization in ICSI and its association with abnormal semen parameters: a retrospective observational study on 1855 cases. Asian Journal of Andrology. Jul-Aug 2021;23(4):376-385
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...