Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin chuyên ngành
on Saturday 15-08-2015 5:19pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Nam khoa
SO SÁNH KẾT QUẢ CÓ THAI CỦA TINH TRÙNG TƯƠI  
VÀ RÃ ĐÔNG THU ĐƯỢC TỪ CHỌC HÚT MÀO TINH QUA DA

TS.BS Lê Hoàng, Ths. Nguyễn Thị Minh, TS.BS Nguyễn Thị Liên Hương, KTV Đặng Thúy Hoàn.
 
Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh kết quả có thai của tinh trùng tươi và rã đông thu được từ phương pháp chọc hút mào tinh qua da (PESA- percutaneous epididymal sperm aspiration).

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên có chứng trên 65 chu kỳ PESA/ICSI năm 2014 tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương chia 2 nhóm: nhóm 1: 30 chu kỳ sử dụng tinh trùng PESA tươi, nhóm 2: 35 chu kỳ sử dụng tinh trùng PESA rã đông.

Kết quả: Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi phân chia, tỷ lệ phôi tốt giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê: Tưoi: 86,05± 17,96 %, 91,89 ± 15,45 %, 66,38 ± 25,61% so với rã đông: 81,47 ± 19,19 %, 96,88 ± 8,18%, 60,54 ± 28,16% (theo thứ tự) (p> 0,05). Tỷ lệ có thai lâm sàng,tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai tiến triển giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê: Tươi: 40%, 20,2%, 30% so với  rã đông : 48,6%, 18%, 34,3% (theo thứ tự) (p>0,05).

Kết luận: Kết quả có thai của tinh trùng PESA đông lạnh tương đương với tinh trùng PESA tươi. PESA là phương pháp lấy tinh trùng an toàn, hiệu quả.

Từ khóa: Chọc hút mào tinh qua da, tinh trùng tươi, tinh trùng đông lạnh, kết quả có thai.

Đặt vấn đề

Tỷ lệ nam giới không có tinh trùng trong tinh dịch chiếm khoảng 15% các trường hợp vô sinh nam. Với các trường hợp này, kỹ thuật lấy tinh trùng từ mào tinh và tinh hoàn (SRTs-Sperm retrieval techniques)kết hợp với tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI – intra cytoplasmic sperm injection)là giải pháp duy nhất giúp họ có con của chính mình. Có nhiều phương pháp lấy tinh trùng khác nhau bao gồm chọc hút mào tinh qua da (PESA), lấy tinh trùng từ mào tinh bằng vi phẫu (MESA-Microsurgical epididymal sperm aspiration), phẫu thuật tinh hoàn lấy tinh trùng (TESE-Testicular sperm extraction hoặc Micro-TESE), chọc hút tinh hoàn (TESA-testicular sperm aspiration) và chọc hút tinh hoàn qua da bằng kim nhỏ (TEFNA)…PESA được giới thiệu lần đầu tiên năm 1994 và đến nay đã được ứng dụng rộng rãi tại nhiều trung tâm hỗ trợ sinh sản trên thế giới. Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã áp dụng PESA từ năm 2002 và đã tiến hành sử dụng tinh trùng rã đông thu được từ kỹ thuật này thường quy từ năm 2010, tuy nhiên cho đến nay chưa có báo cáo  nào trong nước chứng minh hiệu quả của tinh trùng PESA đông lạnh. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu so sánh kết quả có thai của  tinh trùng PESA tươi và tinh trùng PESA rã đông trong năm 2014 tại trung tâm.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên có chứng trên 34 chu kỳ PESA/ICSI với tinh trùng tươi và 40 chu kỳ PESA/ICSI với tinh trùng đông lạnh.

- Phương pháp nghiên cứu

Qui trình TTTON: Các bệnh nhân đều được kích thích nang noãn, siêu âm nang noãn theo phác đồ chuẩn của Trung tâm. Phác đồ dài dùng GnRH đồng vận (Decapeptil, Beaufour Ipsen) khoảng 13-14 ngày. Sau đó thử lại nội tiết (FSH, LH, E2), khi thấy FSH » 2 IU/l, LH »2 IU/l, E2 < 50 (pmol/l) và siêu âm không thấy nang cơ năng > 20 mm thì chuyển sang dùng thuốc kích thích nang noãn (FSH tinh chế: Gonal F, Serono hoặc Puregon, Organon). Phác đồ ngắn chỉ dùng 1 lần tiêm GnRH đối vận vào ngày thứ 2 của chu kỳ. Phác đồ antagonist được chỉ định tiêm thuốc khi có nang > 14mm. Thuốc kích thích nang noãn tiêm trong khoảng 8-13 ngày, khi siêu âm có > 3 nang noãn kích thước > 16 mm thì cho thuốc rụng trứng HCG (Pregnyl 5000 hoặc 10 000 đơn vị). Chọc hút noãn sau tiêm HCG 34-36 giờ.

Sau khi người vợ được chọc hút noãn, người chồng cũng được chọc hút mào tinh (PESA) hoặc rã đông tinh trùng PESA(*) để lấy tinh trùng làm ICSI với noãn của vợ.

Đánh giá thụ tinh sau ICSI 14-18  giờ. Đánh giá chất lượng phôi vào ngày 2 (sau 48 h chọc hút) để giữ lại một số cho chuyển phôi tươi ngày 3, các phôi còn dư sẽ được đem đông lạnh.

Đánh giá phôi tươi trước chuyển. Chuyển phôi bằng catheter Gynetics (Bỉ).

(*)Qui trình PESA : Gây tê dưới da tại chỗ bằng Lidocain 2% và thừng tinh khoảng 2-3 ml, hoặc gây mê toàn thân tĩnh mạch bằng Diprivan. Dùng bơm tiêm 1 ml với kim số 23G, trong bơm tiêm có chứa sẵn 0,3 ml môi trường Sperm Rinse (Vitrolife) chọc hút mào tinh.

Lọc rửa và xử lý mẫu tinh trùng chọc hút được để chuẩn bị làm ICSI:

- Mẫu tươi: Cho mẫu tinh trùng vào ống nghiệm 5 ml (Falcon) đã được cho trước ba lớp thang nồng độ 45%, 70% và 90% Spermgrad (Vitrolife), sau đó quay ly tâm 1500 vòng/15 phút,  hút lấy cặn ly tâm cho vào trong ống nghiệm 5 ml đã cho sẵn 2 ml môi trường IVF (Vitrolife), quay ly tâm 1500 vòng/5 phút, lấy cặn ly tâm để làm ICSI.

- Mẫu đông lạnh: Rã đông tuýp đông tinh trùng bằng nước ấm 370C. Cho mẫu rã đông (trước khi đông tinh đã được lọc rửa) vào 2ml môi trường GI (Vitrolife) trong ống nghiệm 5ml, quay ly tâm lấy cặn làm ICSI.

Theo dõi bệnh nhân sau chuyển phôi có thai lâm sàng:

-Có thai: Sau chuyển phôi 14 ngày thử bHCG/máu > 25 IU/l, sau 4 tuần chuyển phôi siêu âm thấy túi ối. Ghi lại số túi ối.

- Có thai lâm sàng: Có tim thai.

Kết quả
  PESA tươi PESA đông lạnh p
N 30 35  
Tuổi 30,56 ± 5,44 28,23 ± 4,03 0,051
Số noãn trung bình 11,67± 4,75 10,86 ± 5,37 0,53
Tỷ lệ thụ tinh 86,05± 17,96 81,47 ± 19,19 0,33
Tỷ lệ phôi phân chia 91,89 ± 15,45 96,88 ± 8,18 0,10
Tỷ lệ phôi tốt 66,38 ± 25,61 60,54 ± 28,16 0,39
Số phôi chuyển trung bình 2,97 0,41 3,17 0,57 0,11
Tỷ lệ có thai lâm sàng 40,0 (12/30) 48,6 (17/35) 0,33
Tỷ lệ làm tổ 20,2 (18/89) 18,0 (20/111) 0,12
Tỷ lệ thai tiến triển 30 (9/30) 34,3 (12/35) 0,46
 
Bàn luận

Chọc hút tinh trùng qua da từ mào tinh (PESA), kết hợp với IVF / ICSI hiện nay là lựa chọn phổ biến trong điều trị cho các trường hợp vô sinh nam không có tinh trùng trong tinh dịch. Mặc dù tỷ lệ có thai của PESA/ICSI đã được cải thiện đáng kể trong những năm qua, tuy nhiên khoảng phân nửa số cặp vợ chồng vẫn không thành công trong chu kỳ điều trị đầu tiên. Do đó, các phương pháp lấy tinh trùng không chỉ đòi hỏi phải có tỷ lệ lấy được cao mà còn cần thu hoạch đủ tinh trùng để đông lạnh dùng cho những lần sau. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lấy tinh trùng thành công khi tiến hành  PESA khá cao. Esteves và cộng sự (2013) báo cáo tỷ lệ này là 96,8%, tương đương với nghiên cứu của Levine và cộng sự có tỷ lệ 97% [1], [2]. Tỷ lệ thụ tinh và có thai của của các trường hợp sử dụng tinh trùng thu được từ PESA cũng không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tinh trùng xuất tinh. Nghiên cứu của Naru và cộng sự (2008) cho thấy tỷ lệ thai lâm sàng PESA/ICSI là 43,5%; IVF/ICSI là 41,4% (p=0,93) [3]. Hơn nữa, khả năng PESA thu hoạch được tinh trùng để đông lạnh cũng không nhỏ.  Esteves và cộng sự báo cáo 29% bệnh nhân  PESA có đủ tinh trùng dư thừa để bảo quản lạnh. Sử dụng tinh trùng PESA rã đông cho phép các cặp vợ chồng thuận tiện hơn nhiều trong điều trị. Sự linh hoạt này có thể có khả năng làm giảm căng thẳng cho cặp vợ chồng vô sinh, dẫn đến kết quả điều trị được cải thiện hơn. Thực tế, nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy kết quả có thai có xu hướng cao hơn ở nhóm sử dụng tinh trùng PESA đông lạnh.

Tương tự như kết quả của chúng tôi, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã báo cáo không có sự khác biệt đáng kể trong kết quả lâm sàng khi sử dụng tinh trùng từ mào tinh tươi hoặc đông lạnh-rã đông. Nghiên cứu của Sukcharoen và cs.(2001) khi so sánh hai nhóm đã báo cáo tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi phân chia, tỷ lệ có thai, tỷ lệ làm tổ như sau: tươi: 77,4%, 91,3%, 36,7%, 18,2%; đông lạnh: 86,8%, 95,1%, 33,3%, 12,7%  [4]. Nghiên cứu của Kovac JR và cs. (2014) báo cáo tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ có thai nhóm PESA tươi là 77,7%; 48,6%; nhóm đông lạnh là 73,6%; 54,5% (p<0,05) [5]. Ou L và cs. (2010) cũng cho thấy tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ phôi tốt, tỷ lệ có thai không khác biệt giữa hai nhóm: tươi: 75,67%, 64,96%, 55,21%, đông lạnh: 76,49%, 66,09%, 57,22% [6]. Nghiên cứu của Jin L và cs. (2006) cũng có kết quả có thai tương đương giữa hai nhóm PESA tinh trùng tươi và đông lạnh (IR: 15,73% so với 23,07%, 37% so với 53,33%). Tuy nhiên, tỷ lệ thụ tinh của nhóm PESA tinh trùng đông lạnh còn cao hơn tinh trùng tươi có ý nghĩa thống kê: 84,5% so với 73,29% (p<0,05). Sự khác biệt này có thể do sự chênh lệch mẫu giữa hai nhóm: n rã đông =15 trong khi n tươi = 100 chu kỳ [7].

Tóm lại, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cùng với một số nghiên cứu tương tự đã cho phép các cặp vợ chồng vô sinh thực hiện PESA có tinh trùng đông lạnh có cơ hội lên kế hoạch điều trị thuận tiện. Đồng thời, các nhà chuyên môn có thể cải thiện chất lượng cũng như hiệu quả điều trị cho người bệnh.

Kết luận

Kết quả có thai của tinh trùng PESA đông lạnh tương đương với tinh trùng PESA tươi. PESA là phương pháp lấy tinh trùng an toàn, hiệu quả.

Tài liệu tham khảo

1.     Esteves SC, Miyaoka R, Agarwal A. (2011). Sperm retrieval techniques for assisted reproduction. Int Braz J Urol 2011;37:570-83.
2.     Levine LA, Lisek EW. (1998). Successful sperm retrieval by percutaneous epididymal and testicular sperm aspiration. J Urol 1998;159:437-40. 
3.     Naru T1, Sulaiman MN, Kidwai A et al. (2008). Intracytoplasmic sperm injection outcome using ejaculated sperm and retrieved sperm in azoospermic men. Urol J. 2008 Spring;5(2):106-10.
4.     Sukcharoen N, Sithipravej T, Promviengchai S et al. (2001). Comparison of the outcome of intracytoplasmic sperm injection using fresh and frozen-thawed epididymal spermatozoa obtained by percutaneous epididymal sperm aspiration.J Med Assoc Thai. 2001 Jun;84 Suppl 1:S331-7.
5.     Kovac JR, Lehmann KJ, Fischer MA et al.(2014) A single-center study examining the outcomes of percutaneous epididymal sperm aspiration in the treatment of obstructive azoospermia.Urol Ann. 2014 Jan;6(1):41-5.
6.     Ou L, Guo YH, Sun YP et al. (2010). Outcomes of ICSI with microamount frozen-thawed sperm obtained by PESA or TESA in the treatment of azoospermia.Zhonghua Nan Ke Xue. 2010 Apr;16(4):328-32
7.     Jin L, Jiang LY, Zhu GJ et al. (2006). Comparison between the results of ICSI with fresh and with frozen-thawed sperm obtained by PESA to treat azoospermia].Zhonghua Nan Ke Xue[Article in Chinese], 2006 May;12(5):443-5, 449.
 
Comparison between the results of ICSI with fresh and with frozen-thawed sperm obtained by PESA

Abstract

OBJECTIVE: To determine pregnancy outcomes from PESA-derived spermatozoa and to ascertain whether frozen spermatozoa yields similar outcomes compared to fresh specimens.
METHODS: We divided 65 PESA/ICSI cycles into an experimental group (using frozen sperm n = 35) and a control group (using fresh sperm n = 30).

RESULTS:
The experimental group showed no statistically significant differences from the control group in the rates of fertilization (81,47 ± 19,19 % vs 86,05± 17,96 %), cleavage (96,88 ± 8,18% vs 91,89 ± 15,45 %), good embryos (60,54 ± 28,16% vs 66,38 ± 25,61% ), clinical pregnancy (48,6% vs 40%), implantation rate (18% vs 20,2%), ongoing pregnancy (34,3% vs 30%) (P > 0.05); CONCLUSION: ICSI with frozen-thawed sperm obtained by PESA is a safe, economic and effective method for the treatment of azoospermia. 

Các tin khác cùng chuyên mục:
Hướng dẫn lấy tinh dịch - Ngày đăng: 04-02-2015
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

New World Saigon Hotel (Số 76 Lê Lai, Phường Bến Nghé, Quận 1, ...

Năm 2020

Caravelle Hotel Saigon, chiều thứ bảy 20.4 và chủ nhật 21.4.2024

Năm 2020

Khách sạn Caravelle Saigon, Chủ nhật 21.1.2024 (9:00 - 11:15)

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 9 . 3 . 2024 và gửi đến quý hội viên trước ...

Y học sinh sản số 68 ra mắt ngày 25 . 12 . 2023 và gửi đến quý ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK