CN. Phạm Bích Vân - Tâm Anh
Nhờ tiến bộ trong kỹ thuật nuôi cấy, số lượng phôi nang có thể thu được trong một chu kỳ IVF ngày càng nhiều, và chuyển phôi ở giai đoạn phôi nang đang dần thay thế giai đoạn phôi phân chia do tỉ lệ làm tổ cao hơn. Nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng các phương pháp phân loại khác nhau để đánh giá phôi nang, phổ biến nhất là hệ thống Gardner dựa trên hình thái giãn nở, chất lượng ICM (inner cell mass) và TE (trophectoderm). Bên cạnh đó, các yếu tố như số ngày nuôi cấy, hình dạng ICM và chất lượng TE cũng được cho là ảnh hưởng đến khả năng làm tổ của phôi. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ giữa độ nở rộng hoặc đường kính phôi nang với tỉ lệ mang thai, nhưng rất ít nghiên cứu so sánh trực tiếp giữa tốc độ phát triển phôi nang, đường kính phôi nang và khả năng làm tổ. Do đó, nghiên cứu này tập trung vào hai yếu tố đơn giản là thời gian giãn nở và đường kính phôi nang để đánh giá mối liên quan với kết quả lâm sàng.
Phương pháp:
Nghiên cứu hồi cứu trên 1,514 chu kỳ chuyển phôi nang đông lạnh (frozen-thawed blastocyst transfer - FBT) từ tháng 11/2017 đến tháng 2/2021 tại Kyono ART Clinic (Nhật Bản), trên các phụ nữ ≤39 tuổi, không bao gồm chu kỳ chuyển nhiều phôi, PGT, hoặc phôi không được nuôi trong hệ thống EmbryoScope+.
Phôi nang được phân loại theo:
-
Thời điểm trữ: 116h, 120h và 140h sau thụ tinh.
-
Phân nhóm theo đường kính :
-
Nhóm S: <167 µm (150–166 μm)
-
Nhóm M: 167–181 µm
-
Nhóm L: >181 µm (182–254 μm)
-
Các chỉ số lâm sàng như tỉ lệ thai lâm sàng (clinical pregnancy rate - CPR), tỉ lệ sinh sống (live birth rate - LBR) và tỉ lệ sảy thai được so sánh giữa các nhóm.
Kết quả:
-
Tại 116h: CPR và LBR của nhóm M và L cao hơn đáng kể so với nhóm S (p < 0,05).
-
Tại 120h: CPR và LBR nhóm L cũng cao hơn nhóm S(p < 0,05).
-
Tại 140h: Không có sự khác biệt đáng kể về CPR, LBR giữa các nhóm kích thước.
-
Không có sự khác biệt về tỉ lệ sảy thai giữa các nhóm ở mọi thời điểm.
-
Khi chỉ so sánh các phôi chất lượng tốt (good quality embryo - GQE), xu hướng trên vẫn được duy trì: phôi nang lớn hơn liên quan đến CPR và LBR cao hơn, đặc biệt ở ngày 5 (116–120h).
-
Không phát hiện khác biệt về tỉ lệ sống sau rã đông giữa các nhóm đường kính.
Bàn luận:
Nghiên cứu cho thấy đường kính phôi nang vào ngày 5 có liên quan đến tỉ lệ mang thai (p < 0,05), tuy nhiên không phát hiện mối liên hệ giữa đường kính phôi nang và tỉ lệ sảy thai. Các nghiên cứu trước đây cho thấy phôi nang đạt đường kính từ 175–184 µm càng sớm thì tỉ lệ mang thai càng cao, không phụ thuộc vào tuổi người mẹ (Kato et al, 2014) hoặc có chiều rộng/diện tích lớn có liên quan tích cực đến tỉ lệ mang thai lâm sàng (CPR) (Sciorio et al., 2021). Kết quả nghiên cứu hiện tại cũng xác nhận rằng phôi nang có đường kính lớn hơn (≥160 µm trước 120h) mang lại tỉ lệ có thai và sinh sống cao hơn (~60%). Ngược lại, phôi nang đông lạnh vào ngày 6 (140h) có kết quả lâm sàng kém hơn bất kể kích thước, có thể do tỉ lệ lệch bội cao hơn. Điều này có thể giải thích vì những phôi bất thường nhiễm sắc thể hoặc phát triển bất thường thường giãn nở chậm hơn, có thể do lớp TE không hình thành kịp hoặc không tạo được áp lực thủy tĩnh đủ lớn để giãn nở (Huang et al., 2016). Do đó, tỉ lệ mang thai cao hơn được ghi nhận ở phôi nang ngày 5 so với ngày 6, và trong các phôi nang ngày 5, những phôi giãn nở nhanh hơn mang lại kết quả tốt hơn. Điều này cũng đúng với các phôi chất lượng tốt (GQEs).
Kết luận:
Việc đo đường kính phôi nang tại thời điểm trữ ngày 5 là một chỉ số hữu ích để lựa chọn phôi, giúp nâng cao tỉ lệ có thai. Khi có nhiều phôi nang để chọn vào ngày 5, nên ưu tiên những phôi có đường kính lớn hơn. Đồng thời, cần đảm bảo phôi đã giãn nở đầy đủ trước khi trữ lạnh. Việc kết hợp đánh giá hình thái với đo lường định lượng có thể cải thiện độ chính xác trong lựa chọn phôi.
Nguồn: Saito, Mizuho & Hattori, Hiromitsu & Koizumi, Masae & Toya, Mayumi & Igarashi, Hideki & Kyono, Koichi. (2024). Clinical Outcomes of Frozen-Thawed Single phôi nang Transfers in Relation to phôi nang Diameter and Timing of Cryopreservation. Fertilitỉ & Reproduction. 06. 100-106. 10.1142/S2661318224500129.









Tiền Hội nghị: Trung tâm Hội nghị Grand Saigon, thứ bảy ngày ...
New World Saigon hotel, thứ bảy 14 tháng 06 năm 2025 (12:00 - 16:00)
Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...