Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Sunday 13-07-2025 4:00am
Viết bởi: ngoc
Danh mục: Tin quốc tế

NHS Phạm Thị Kim Trinh
IVF Quốc Ánh, Bệnh viện Đa Khoa Quốc Ánh

 
GIỚI THIỆU
AMH là chỉ dấu sinh học quan trọng nhất đánh giá dự trữ buồng trứng, có liên quan đến tuổi mãn kinh. Ngoài tuổi, có nhiều yếu tố khác như bệnh lý phụ khoa, môi trường và phẫu thuật ống dẫn trứng, có thể ảnh hưởng đến AMH. Nghiên cứu hồi cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan đến tốc độ giảm AMH, giúp hỗ trợ phát hiện sớm và can thiệp làm chậm quá trình lão hóa buồng trứng.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu có thiết kế hồi cứu được thực hiện tại Trung tâm Y học Sinh sản, Đại học Sơn Đông (2012–2021). Tiêu chuẩn nhận bao gồm: Tuổi từ 18-48 tuổi. Có ít nhất hai lần xét nghiệm AMH cách nhau ít nhất hai năm. Tiêu chuẩn loại bao gồm: tiền sử cắt bỏ ống dẫn trứng, buồng trứng hoặc cả hai, bệnh lý tuyến giáp tự miễn, tăng prolactin máu, đái tháo đường, hóa/xạ trị và hồ sơ không đầy đủ.
Nồng độ AMH được xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA (Kangrun Biotech).
Tốc độ giảm AMH được tính bằng tỷ lệ phần trăm giảm từ giá trị AMH nền chia cho số năm theo dõi. Các phương pháp điều trị hỗ trợ sinh sản (HTSS) của bệnh nhân được lựa chọn cá thể hóa theo nguyên nhân vô sinh. Các đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng được thu thập theo hướng tiến cứu, bao gồm: tuổi, tuổi bắt đầu dậy thì, chỉ số khối cơ thể (BMI), tiền sử bệnh lý, tình trạng việc làm và trình độ học vấn. Tổn thương ống dẫn trứng được xác định là tắc hai bên, tắc một bên hoặc dính ống dẫn trứng, xác minh bằng các phương pháp cận lâm sàng như chụp tử cung ống dẫn trứng, thông ống dẫn trứng, phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật ống dẫn trứng bao gồm các thủ thuật như xử trí thai ngoài tử cung, thắt ống dẫn trứng, tái tạo ống dẫn trứng và phẫu thuật bóc nang buồng trứng. Phẫu thuật buồng trứng bao gồm khoan buồng trứng (drilling), bóc tách nang, cắt u lành tính và trường hợp lạc nội mạc tử cung buồng trứng chưa được điều trị.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu gồm 4.245 phụ nữ, theo dõi trung bình 3,7 năm. Nồng độ AMH nền giảm từ 3,75 ng/mL xuống 2,01 ng/mL; tốc độ suy giảm AMH trung bình hàng năm là 11,3%. Tốc độ giảm AMH được chia ra làm ba nhóm tam phân (4,47%; 11,3%; 20,17%).
Dữ liệu được thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Về đặc điểm KTBT, có 9.189 chu kỳ KTBT được thực hiện. Khi so sánh với các bệnh nhân chỉ trải qua 1, 2 hoặc 3 chu kỳ KTBT, thì nhóm thực hiện hơn 3 chu kỳ KTBT ghi nhận tốc độ giảm nồng độ AMH hằng năm cao hơn lần lượt 1,33% (KTC 95% [0,64 – 2,02], P = 0,001), 0,99% (KTC 95% [0,31 – 1,68], P = 0,027) và 1,09% (KTC 95% [0,31 – 1,87], P = 0,030) mỗi năm. Như vậy, số chu kỳ KTBT có mối liên quan thuận với tốc độ giảm AMH hằng năm (P = 0,010). Bệnh nhân có tổn thương ống dẫn trứng giảm AMH nhanh hơn 0,99%/năm (KTC 95%: 0,52 – 1,46; P < 0,001) so với nhóm không tổn thương. Người mắc PCOS giảm AMH chậm hơn 1,84%/năm (KTC 95%: 1,27 – 2,41; P < 0,001) so với người không PCOS. Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tốc độ giảm AMH với nồng độ AMH nền (P = 0,059), BMI (P = 0,533) hay trình độ học vấn (P = 0,840). Kết quả phân tích độ nhạy cho thấy không có mối liên hệ giữa tiền căn phẫu thuật buồng trứng đến tốc độ giảm AMH.
Trong tất cả các nhóm tam phân, tốc độ giảm AMH tăng lên khi tuổi mẹ tăng. Độ dốc của các đường hồi quy lần lượt là 0,04 (P = 0,006), 0,02 (P = 0,077) và 0,20 (P < 0,001) ở các nhóm tam phân thấp nhất, trung bình và cao nhất. Xét toàn bộ đoàn hệ, độ dốc hồi quy đạt 0,44 (P < 0,001). Tỷ lệ phụ nữ lớn tuổi (≥ 38 tuổi) cao nhất ở nhóm tam phân cao nhất so với hai nhóm còn lại (16,0% so với 5,3% và 3,9%; P < 0,001). Những kết quả này cung cấp bằng chứng thuyết phục rằng tuổi nữ giới đóng vai trò then chốt trong việc tăng tốc độ suy giảm AMH.
Như vậy, các yếu tố độc lập liên quan đến tốc độ giảm AMH bao gồm:

  • > 3 chu kỳ KTBT (tăng tốc độ giảm 1,30%/năm, P < 0,05)

  • Tuổi mẹ tăng (tăng tốc độ giảm 0,31%/năm, P < 0,001)

  • Tổn thương vòi trứng (tăng tốc độ giảm 0,98%/năm, P < 0,001)

  • PCOS liên quan đến tốc độ giảm AMH chậm hơn (giảm tốc độ giảm 1,87%/năm, P < 0,001)

BÀN LUẬN
Nhiều chu kỳ KTBT gây giảm dự trữ buồng trứng do stress oxy hóa và tổn thương tế bào hạt. AMH <1 ng/mL liên quan đến tỷ lệ sinh sống tích lũy thấp. Do đó, cần cá thể hóa phác đồ KTBT, hạn chế KTBT không cần thiết để bảo tồn dự trữ buồng trứng và tối ưu hóa kết quả sinh sản.
Tổn thương ống dẫn trứng (tắc, dính) liên quan đến suy giảm AMH nhanh, có thể do viêm mạn tính vùng chậu gây stress oxy hóa và apoptosis nang trứng. Ngược lại, PCOS làm chậm quá trình này nhờ sự tồn tại kéo dài của các nang nhỏ.
Tuổi cao cũng là yếu tố chính thúc đẩy suy giảm AMH. Quá trình giảm dự trữ buồng trứng bắt đầu rõ rệt từ tuổi 32 và tăng nhanh sau 37 tuổi.
Phẫu thuật ống dẫn trứng hoặc buồng trứng không liên quan đáng kể đến tốc độ giảm AMH trong nghiên cứu này, có thể do thực hiện từ trước thời điểm thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, các tổn thương mô buồng trứng sau phẫu thuật nhất là cắt bỏ nang lạc nội mạc tử cung, có thể góp phần làm giảm mật độ nang nguyên thuỷ và nồng độ AMH.
KẾT LUẬN

Nghiên cứu này là phân tích đầu tiên trên thế giới đánh giá tốc độ giảm AMH thay vì giá trị tĩnh sau các chu kỳ kích thích buồng trứng liên tiếp, với cỡ mẫu lớn và số chu kỳ HTSS cao. Kết quả khẳng định rằng: >3 chu kỳ KTBT, tổn thương ống dẫn trứng và tuổi cao là các yếu tố nguy cơ; trong khi PCOS có vai trò bảo vệ. Dù còn hạn chế về thiết kế hồi cứu và đơn trung tâm, nghiên cứu mang lại bằng chứng lâm sàng có giá trị trong bảo tồn khả năng sinh sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần cân nhắc kỹ lưỡng khi chỉ định các chu kỳ KTBT lặp lại, do nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến dự trữ buồng trứng.
 
Nguồn:
Ma, S., Gao, X., Hu, M., Xie, N., Yao, R., Zhang, Y., Yan, J., Qin, Y., & Liu, P. (2025). Influencing factors of anti-Mullerian hormone decline rate: A retrospective study of 4245 infertile women. Reproductive BioMedicine Online, 105118. https://doi.org/10.1016/j.rbmo.2025.105118

 

 


Các tin khác cùng chuyên mục:
HỘI VIÊN
CỘNG TÁC VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Chủ nhật ngày 21 . 9 . 2025, Caravelle Hotel Saigon, Số 19 - 23 Công ...

Năm 2020

Tiền Hội nghị: Trung tâm Hội nghị Grand Saigon, thứ bảy ngày ...

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 11 . 7 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK