Tin tức
on Monday 13-09-2021 2:08pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Phạm Duy Tùng - IVFMD
Chọn lựa phôi tốt để chuyển luôn là một vấn đề được quan tâm trong hỗ trợ sinh sản để giúp bệnh nhân đạt được tỷ lệ có thai cao nhất trong một chu kỳ điều trị. Phương pháp đánh giá hình thái truyền thống mang tính chủ quan cao và chỉ đánh giá được một vài thời điểm trong toàn bộ quá trình phát triển của phôi. Với sự hỗ trợ của timelapse, chuyên viên phôi học đã có thể chọn lọc được phôi qua quá trình phát triển của phôi, từ đó cải thiện khả năng tiên lượng. Trong những năm qua, các nhà nghiên cứu liên tục tìm các dấu hiệu sinh học, các biến đổi hình thái có thể tiên lượng tiềm năng phát triển của phôi và timelapse đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin về sự phát triển của phôi để các nhà nghiên cứu có thể tìm ra những đặc điểm đó.
Một trong những đặc điểm được quan tâm gần đây là sự hiện diện của sợi bào tương (cytoplasmic strings - CS) trong quá trình phát triển của phôi nang. CS là những sợi bào tương dài nối liền khối tế bào nội mô (inner cell mass – ICM) và lớp tế bào lá nuôi (trophectoderm – TE), có đường kính từ 0,1 - 0,3 µm. Các nghiên cứu trên động vật cho rằng sự hình thành CS là do môi trường nuôi cấy không tối ưu.
Ở người, chức năng của CS vẫn chưa được hiểu rõ và không nhiều nghiên cứu đề cập đến. Hầu hết các nghiên cứu đề cập đến CS chỉ dừng lại ở mức quan sát đưa ra giả thuyết rằng chúng có thể được sử dụng để vận chuyển các chất trong phôi. Về mặt lâm sàng, chỉ có một nghiên cứu trên phôi người nói rằng sự hiện diện của CS trong phôi nang đã nở rộng hoàn toàn ảnh hưởng xấu đến khả năng làm tổ, nhưng không đưa ra được chứng cứ nào cho kết luận này. Do vậy nghiên cứu này được thưc hiện nhằm đánh giá mối tương quan giữa CS với tiềm năng phát triển đến giai đoạn có tim thai.
Nghiên cứu được thực hiện tại hai trung tâm IVF tại Úc theo từng ca có nhóm chứng (case-control), trên các chu kỳ chuyển một phôi nang tươi sau khi thực hiện IVF hoặc ICSI. Có 300 phôi nang được chuyển cho 300 phụ nữ. 150 phôi phát triển đến giai đoạn có tim thai, và 150 phôi không làm tổ (nhóm chứng). Phôi sẽ được kiểm tra sự hiện diện của CS trước khi thực hiện chuyển phôi. Sau khi có kết quả thai, phôi sẽ được phân vào nhóm có thai hay không. Tất cả phôi trong nghiên cứu đều được nuôi trong hệ thống timelapse Embryoscope+ và được đánh giá bằng trí tuệ nhân tạo IVY để lựa chọn phôi chuyển có tiềm năng cao nhất. Những trường hợp thai sinh hóa hoặc sảy thai trước khi có tim thai hoặc hình ảnh timelapse không rõ nét khiến hệ thống đánh giá phôi gặp khó khăn trong quá trình đánh giá bị loại khỏi nghiên cứu. Một số kết quả nhóm ghi nhận được:
- CS xuất hiện nhiều hơn ở nhóm có phôi phát triển đến giai đoạn tim thai so với nhóm không có thai (97,3% so với 88,7%, p=0,007, OR; 4,67, KTC 95%, 1,5 – 14,2).
- Ở nhóm có thai, CS xuất hiện sớm hơn 2,4 giờ so với nhóm không có thai (p=0,007).
- Có sự khác biệt đáng kể về số lượng CS trung bình trên mỗi phôi nang giữa nhóm có thai và không (6,2 ± 2,9 so với 4,6 ± 3,0, p<0,0001).
- CS của phôi nang trong nhóm có thai có số lượng các cấu trúc bao quanh dọc theo CS cao hơn đáng kể so với nhóm không có thai (4,3 ± 2,1 so với 3,1 ± 2,1).
Đây là nghiên cứu đầu tiên cho thấy ảnh hưởng tích cực khi có sự hiện diện của CS đến kết quả thai của phôi nang. Thời điểm xuất hiện, thời gian tồn tại và cấu trúc bao quanh của CS cũng là một trong những đặc điểm để tiên lượng khả năng phát triển của phôi. Ở hướng ngược lại, nghiên cứu của Ebner vào năm 2019 cho rằng không có sự khác biệt về tỷ lệ thai trên nhóm có sự xuất hiện của CS, nhưng cần so sánh lại số lượng mẫu trong nghiên cứu cũng như hệ thống timelapse sử dụng trong nghiên cứu. Một số hạn chế có thể ảnh hưởng đến kết quả của nghiên cứu như chỉ có một người thực hiện việc đánh giá CS, nghiên cứu ở dạng case-control không cho phép đánh giá toàn bộ đoàn hệ phôi mà chỉ tập trung vào những phôi có tiềm năng cao nhất cũng như phôi phát triển đến giai đoạn có tim thai, thêm vào đó hệ thống timelapse được sử dụng chỉ quan sát được 11 mặt phẳng của phôi so với kính hiển vi đảo ngược thông thường. Vai trò của CS trong phôi nang vẫn cần được nghiên cứu thêm và cần những nghiên cứu nhằm khẳng định khả năng tiên lượng của CS trong hỗ trợ sinh sản.
Nguồn: Eastick J, Venetis C, Cooke S, Chapman M. The presence of cytoplasmic strings in human blastocysts is associated with the probability of clinical pregnancy with fetal heart. J Assist Reprod Genet. 2021;38(8):2139-2149. doi:10.1007/s10815-021-02213-1
Các tin khác cùng chuyên mục:
Sự thay đổi về tỉ lệ thai chết lưu và sinh non trong thời kỳ đại dịch COVID-19 - Ngày đăng: 09-09-2021
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ có làm thay đổi tỷ lệ giới tính hay không? - Ngày đăng: 09-09-2021
Mối quan hệ giữa lỗi phân ly nhiễm sắc thể trong quá trình phân chia sớm ở phôi chuột và sự phát triển sau giai đoạn phôi nang - Ngày đăng: 09-09-2021
Chất gây ô nhiễm môi trường bisphenol a có thể làm tăng nguy cơ rối loạn chuyển hóa trong hội chứng buồng trứng đa nang hay không? - Ngày đăng: 09-09-2021
Kết quả chu sinh của các sản phụ thực hiện IVF khi nhiễm SARS-CoV-2: Một nghiên cứu quan sát tiến cứu - Ngày đăng: 09-09-2021
Béo phì ở phụ nữ làm tăng nguy cơ sảy thai khi chuyển phôi nguyên bội - Ngày đăng: 09-09-2021
Béo phì ở phụ nữ làm tăng nguy cơ sảy thai khi chuyển phôi nguyên bội - Ngày đăng: 09-09-2021
Sử dụng thuốc lá có liên quan đến phôi nang phát triển chậm ngày 6 - Ngày đăng: 06-09-2021
Ảnh hưởng của việc lặp lại quá trình trữ rã sử dụng cryotip lên kết quả lâm sàng của phôi. - Ngày đăng: 06-09-2021
Các tổng quan hệ thống về châm cứu cho phụ nữ hiếm muộn thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm và chuyển phôi - Ngày đăng: 04-09-2021
Chỉ số khối cơ thể của người phụ nữ trước sinh có liên quan đến nhiễm sắc thể phôi và tỉ lệ sinh sống sau chuyển đơn phôi ngày 5 nguyên bội - Ngày đăng: 04-09-2021
Ảnh hưởng của béo phì trong hiếm muộn - Ngày đăng: 06-09-2021
HOẠT ĐỘNG
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK