Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Monday 06-09-2021 2:54pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Nguyễn Duy Khang - IVF Vạn Hạnh

Chuyển phôi giai đoạn phôi nang đang là xu hướng tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản trên khắp thế giới, đặc biệt là trong chiến lược chuyển đơn phôi. Nhờ vào sự lựa chọn phôi tốt hơn, tỷ lệ làm tổ tăng khi chuyển phôi nang so với phôi phân chia (phôi ngày 2 đến ngày 3). Đồng thời, việc cải thiện và phát triển điều kiện nuôi cấy, dẫn đến ứng dụng rộng rãi nuôi cấy phôi kéo dài đến giai đoạn phôi nang, cho phép tự lựa chọn những phôi hữu dụng tốt hơn do quá trình kích hoạt bộ gen của phôi. Trong hầu hết trường hợp, phôi đạt đến giai đoạn phôi nang sau ngày 5 ngày nuôi cấy (day 5 – D5) từ lúc thụ tinh. Tuy nhiên, vẫn có các phôi phát triển chậm hơn và có thể đạt đến giai đoạn phôi nang vào ngày thứ 6 (day 6 – D6) hoặc chậm hơn, trong cùng điều kiện nuôi cấy.
 
Dữ liệu trong y văn chỉ ra rằng có sự khác biệt về kết quả hỗ trợ sinh sản (assisted reproductive technology – ART) giữa phôi nang D5 và phôi nang phát triển chậm D6. Sự phát triển chậm này có liên quan đến tỷ lệ mang thai thấp. Ngoài ra, sự đồng bộ giữa nội mạc tử cung và phôi nang thấp hơn trong trường hợp chuyển phôi tươi giai đoạn phôi nang D6. Trong chuyển phôi nang trữ lạnh – rã đông, tỷ lệ sinh sống ở phôi nang D6 thấp hơn đáng kể so với phôi nang D5. Qua đó cho thấy, phôi phát triển chậm có thể bị suy giảm tiềm năng làm tổ. Do đó, hiệu suất tốt hơn của phôi nang D5 không chỉ do sự đồng bộ giữa tuổi phôi và nội mạc tử cung mà còn do sự suy giảm tiềm năng làm tổ ở những phôi nang D6 phát triển chậm. Vì vậy, để tăng cơ hội mang thai trong lâm sàng, nếu có thể lựa chọn, nên ưu tiên sử dụng các phôi nang D5 hơn là các phôi nang D6. Ngoài ra, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của phôi nang D5 và D6 cần được nghiên cứu, đặc biệt việc nhận biết các nhân tố có hại ảnh hưởng đến sự phát triển chậm của phôi nang đến ngày 6 thay vì ngày 5 có thể giúp phòng ngừa, cải thiện kết quả ART. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố tiên lượng trong lâm sàng có liên quan đến thời gian nở rộng khoang phôi của phôi nang D5 so với D6.
 
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu từ tháng 11/2012 đến tháng 12/2018. Các bệnh nhân (n=1.103) được chỉ định thực hiện thụ tinh ống nghiệm (in vitro fertilization - IVF) hoặc tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection - ICSI) trong các chu kỳ trữ phôi toàn bộ giai đoạn phôi nang. Tại D5, những phôi không nở được nuôi đến D6. Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm: nhóm có toàn phôi ngày 5 (nhóm D5; n = 941) và nhóm có toàn phôi ngày 6 (nhóm D6; n = 162). Các phôi nang được phân loại theo tiêu chuẩn Gardner.
 
Kết quả: Không có sự khác biệt về độ tuổi, chỉ số BMI, nguyên nhân vô sinh, tiền sử sảy thai giữa hai nhóm. Bệnh nhân nhóm D6 có số lượng chu kỳ ART đã thực hiện nhiều hơn đáng kể (2,1 ± 1,4 so với 1,6 ± 1,1P <0,001) và tỷ lệ nữ giới hút thuốc cao hơn đáng kể (13,6% so với 8,7%; P=0,05). Nồng độ hormone antimüllerian (AMH) trong huyết thanh thấp hơn ở nhóm D6 so với nhóm D5 (3,4 ± 2,6 ng/ml so với 4,2 ± 4,4 ng/ml; P=0,02), cũng như chỉ số AFC (18,7 ± 11,3 so với 22,2 ± 12,8; P <0,01), trong khi nồng độ FSH D3 và tỷ lệ bệnh nhân có mức AMH<1ng/ml tương tự giữa hai nhóm. Về đáp ứng buồng trứng, mặc dù sử dụng liều gonadotropin cao hơn ở nhóm D6 so với nhóm D5 (P<0,01), nồng độ E2 thấp hơn đáng kể (P=0,03) và số lượng noãn trung bình thu được ít hơn (P<0,01) ở nhóm D6 so với nhóm D5 dẫn đến số lượng phôi nang trung bình trong nhóm D6 thấp hơn so với nhóm D5 (P<0,01).
 
Nghiên cứu này chứng minh rằng, so với phôi nang D5, việc thu được duy nhất phôi nang D6 có liên quan đến hút thuốc ở nữ giới. Nữ giới hút thuốc lá ảnh hưởng xấu đến kết quả sinh sản. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ hút thuốc lá có tuổi mãn kinh trung bình thấp hơn và quá trình thoái hóa nang noãn tăng lên, dẫn đến giảm dự trữ buồng trứng. Một số tác giả đã báo cáo rằng phụ nữ hút thuốc có liên quan đến chỉ số AFC, số lượng noãn thu được, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thai lâm sàng thấp hơn. Các tác động của việc hút thuốc lá chủ yếu là do tác dụng dược lý của alkaloids trong thuốc lá (nicotin và chất chuyển hóa của nó là cotinine). Các cơ chế dẫn đến sự phát triển phôi chậm ở nữ giới hút thuốc lá có thể do độc tính của thành phần này lên buồng trứng, gây rối loạn quá trình sinh noãn và suy giảm sự phát triển nang noãn, tác động lên quá trình chuyển hóa và bài tiết hormone steroid. Trong nghiên cứu này, nhóm D6 đáp ứng buồng trứng giảm so với nhóm D5. Bên cạnh đó, tổng liều gonadotropins cao hơn, nồng độ E2 cũng như số noãn thu được và chỉ số AFC thấp hơn ở nhóm D6 có thể giải thích phần nào những khác biệt này. Việc hút thuốc lá ở phụ nữ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chuyển hóa estrogen, dẫn đến kích thích buồng trứng kém hiệu quả. Hơn nữa, hút thuốc lá có thể gây ra stress oxy hóa ở các tế bào hạt, thông qua sự biểu hiện quá mức có ý nghĩa thống kê của superoxide dismutase 2 và catalase mRNA ở người hút thuốc so với người không hút thuốc. Điều này có khả năng dẫn đến giảm chất lượng noãn và phôi.
 
Kết luận: Việc hút thuốc lá ở phụ nữ đang điều trị ART có liên quan đến tăng thời gian nở rộng khoang phôi của phôi nang. Những bệnh nhân hút thuốc lá có phôi nang ở D6 hơn là D5. Việc xác định các nhân tố có hại, ảnh hưởng đến sự phát triển phôi nang giúp cải thiện kết quả ART. Nghiên cứu này cho thấy mối tương quan giữa phụ nữ hút thuốc và sự phát triển chậm của phôi nang. Tuy nhiên, các nghiên cứu sâu hơn có thể thiết lập tác động gây bệnh bằng cách kiểm tra hiệu quả của việc cai thuốc lá đối với sự phát triển của phôi nang.
 
Nguồn: Bourdon M., Ferreux L., Maignien C., và cộng sự (2020). Tobacco consumption is associated with slow-growing day-6 blastocysts. F&S Reports1(1), 30-36
Các tin khác cùng chuyên mục:
HOẠT ĐỘNG
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025

Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK